Kido báo lãi 70 tỷ quý II/2019

Nhàđầutư
Lợi nhuận trước và sau thuế của Kido trong quý II/2019 đều tăng mạnh, 81,5% và 130,3%, lên 91,3 tỷ đồng và 70 tỷ đồng.
HÀ MY
22, Tháng 07, 2019 | 10:24

Nhàđầutư
Lợi nhuận trước và sau thuế của Kido trong quý II/2019 đều tăng mạnh, 81,5% và 130,3%, lên 91,3 tỷ đồng và 70 tỷ đồng.

Công ty cổ phần Tập đoàn Kido (HoSE: KDC) vừa công bố báo cáo tài chính quý II với doanh thu thuần giảm 20,8% còn 1.674,7 tỷ đồng. Giá vốn giảm mạnh hơn doanh thu thuần, giảm 30,3% khiến lợi nhuận gộp tăng 19,2% lên 484,7 tỷ đồng.

kido-kinhdoanh-1508450348

 

Trong kỳ, KDC vẫn duy trì được nguồn thu từ hoạt động tài chính hơn 42 tỷ đồng, cộng với gần 54 tỷ đồng lãi từ hoạt động liên doanh liên kết nên sau khi trừ các khoản chi phí và chịu lỗ khác gần 2 tỷ đồng giúp KDC lãi ròng hơn 70 tỷ đồng trong đó LNST thuộc về công ty mẹ đạt hơn 43 tỷ đồng so với cùng kỳ lợi nhuận thuộc chủ yếu về cổ đông thiểu số khiến công ty mẹ chỉ lãi 453 triệu đồng.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm 2019, KDC đạt 3.225 tỷ đồng doanh thu thuần giảm 14,7% so với cùng kỳ, nhờ tiết kiệm giá vốn nên LSNT đạt gần 113 tỷ đồng cao gấp 2,3 lần cùng kỳ trong đó LNST thuộc về công ty mẹ là 48,8 tỷ đồng thay vì chịu lỗ 11,3 tỷ đồng trong nửa đầu năm 2018.

Năm 2019, KDC lên kế hoạch doanh thu thuần 8.300 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 300 tỷ đồng. Trong khi doanh thu tăng 9% thì lợi nhuận gấp 1,7 lần so với kết quả thực hiện năm trước. Như vậy, lũy kế 6 tháng, công ty hoàn thành 38,9% kế hoạch doanh thu và 50,9% kế hoạch lợi nhuận năm.

Tại cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 ngày 14/6, Chủ tịch Kido Group cho biết KDC định hướng thay đổi về mặt chiến lược. Với mảng dầu ăn thương mại, công ty chuyển đổi từ kinh doanh dầu ăn thô thuần túy sang tập trung khai thác khối khách hàng kênh công nghiệp sử dụng dầu công thức và mở rộng kinh doanh xuất khẩu. Với ngành thực phẩm đông lạnh, Kido đã giảm mạnh hoạt động đầu tư mới, tiết giảm chi phí sản xuất, hạn chế tối đa các khoản chi phí phát sinh.

Với ngành kem, tập đoàn quy hoạch danh mục sản phẩm ở cả phân khúc cao cấp và trung cấp, tập trung vào các sản phẩm cốt lõi. Ngành sữa chua cũng được hạn chế đầu tư, mở rộng thận trọng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ