Không tăng lương tối thiểu vùng năm 2021

Nhàđầutư
Tại cuộc họp của Hội đồng Tiền lương Quốc gia, 9/13 thành viên hội đồng đồng thuận không tăng lương tối thiểu vùng năm 2021.
ĐÌNH VŨ
05, Tháng 08, 2020 | 23:55

Nhàđầutư
Tại cuộc họp của Hội đồng Tiền lương Quốc gia, 9/13 thành viên hội đồng đồng thuận không tăng lương tối thiểu vùng năm 2021.

Trước tình hình dịch bệnh và ảnh hưởng nặng nề của COVID-19 tới nền kinh tế nước ta trong năm 2020, Hội đồng tiền lương Quốc gia đã có phiên họp về việc tăng lương tối thiểu vùng năm 2021.

Tại phiên họp, 9/13 thành viên tham gia bỏ phiếu và cả 9 phiếu đều đồng ý với phương án "không điều chỉnh lương tối thiểu vùng năm 2021".

le-ding-quang

Ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng Ban Quan hệ lao động (Tổng LĐLĐ Việt Nam)

Chia sẻ thông tin về quyết định trên, ông Lê Đình Quảng, Phó Trưởng Ban Quan hệ lao động (Tổng LĐLĐ Việt Nam) cho biết, thời gian vừa qua, với nỗ lực, trách nhiệm của người sử dụng lao động, các cấp, các ngành đã duy trì được điều kiện kinh tế, đời sống của người lao động. Tuy nhiên, tình hình thực tế của doanh nghiệp hết sức khó khăn. 

Đại diện Tổng LĐLĐ Việt Nam đã đề xuất chưa bàn đến việc điều chỉnh mức lương tiền lương tối thiểu vùng năm 2021 ở thời điểm này mà vẫn tiếp tục thực hiện theo mức lương tối thiểu vùng được quy định tại Nghị định số 90/2019/NĐ-CP và "việc điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng 2021 sẽ được xem xét vào đầu năm 2021, khi các cơ sở dữ liệu đã đầy đủ hơn", ông Lê Đình Quảng chia sẻ.

Theo đó, năm 2020 và năm 2021 tiếp tục duy trì mức lương tối thiểu vùng như sau:

Mức 4,42 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng I;

Mức 3,92 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng II;

Mức 3,43 triệu đồng/tháng áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng III;

Mức 3,07 triệu đồng/tháng, áp dụng với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng IV.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ