Khai báo gian dối để trốn cách ly, nữ công nhân Nghệ An bị đề nghị xử phạt 15 triệu đồng

Nhàđầutư
Trong tờ trình, Chủ tịch UBND xã Đồng Hợp (Quỳ Hợp, Nghệ An) đề nghị mức phạt là 15 triệu đồng đối với nữ công nhân trên về hành vi 'Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A'.
Khánh Ngân
20, Tháng 02, 2021 | 19:47

Nhàđầutư
Trong tờ trình, Chủ tịch UBND xã Đồng Hợp (Quỳ Hợp, Nghệ An) đề nghị mức phạt là 15 triệu đồng đối với nữ công nhân trên về hành vi 'Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A'.

601f89b64af5a3abfae4

Cơ quan chức năng xã Đồng Hợp và Công an huyện Quỳ Hợp (Nghệ An) lập biên bản xử lý trường hợp vi phạm.  Ảnh: CTV.

Chiều 20/2, ông Hoàng Văn Thái - Phó Chủ tịch UBND huyện Quỳ Hợp (Nghệ An) cho biết, UBND xã Đồng Hợp vừa có tờ trình đề nghị xử phạt hành chính đối với 1 nữ công nhân 23 tuổi làm việc ở Cẩm Giàng (Hải Dương) trở về địa phương khai báo gian dối để trốn cách ly.

Theo đó, ngày 31/1, nữ công nhân 23 tuổi đang làm công nhân tại Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương), về quê ở xóm Đồng Cạn, xã Đồng Hợp, ăn Tết cùng gia đình nhưng lại khai báo với Trạm Y tế xã Đồng Hợp là làm việc ở Hưng Yên trở về.

Vì thời điểm đó, Hưng Yên chưa ghi nhận ca nhiễm COVID-19 nào, còn ở Hải Dương dịch bệnh đã lây lan trên diện rộng nên nữ công nhân này không phải thực hiện các biện pháp phòng dịch, cách ly y tế.

Đến ngày 18/2, Công an tỉnh Hải Dương gửi danh sách những công dân Quỳ Hợp vừa trở về từ tỉnh này. Sau khi rà soát, đối chiếu, cơ quan chức năng phát hiện nữ công nhân đã khai báo gian dối nên lập biên bản xử lý.

Trong tờ trình gửi UBND huyện Quỳ Hợp, Chủ tịch UBND xã Đồng Hợp đề nghị mức phạt là 15 triệu đồng đối với nữ công nhân trên về hành vi 'Cố ý khai báo, thông tin sai sự thật về bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A', theo Điểm b, Khoản 3, Điều 7 Nghị định số 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ.

Ngoài ra, cơ quan y tế huyện Quỳ Hợp yêu cầu trường hợp này cách ly tại nhà và lấy mẫu xét nghiệm Covid-19.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ