Hợp nhất ba văn phòng, con gái cựu Chủ tịch An Giang được bổ nhiệm Chánh văn phòng

TP. Long Xuyên (An Giang) thí điểm hợp nhất 3 văn phòng Thành ủy, HĐND và UBND TP. Bà Vương Mai Trinh (con gái cựu Chủ tịch tỉnh) được bổ nhiệm làm Chánh văn phòng.
GIA LINH
24, Tháng 07, 2019 | 07:30

TP. Long Xuyên (An Giang) thí điểm hợp nhất 3 văn phòng Thành ủy, HĐND và UBND TP. Bà Vương Mai Trinh (con gái cựu Chủ tịch tỉnh) được bổ nhiệm làm Chánh văn phòng.

Thành ủy Long Xuyên vừa tổ chức lễ công bố quyết định thí điểm hợp nhất Văn phòng Thành ủy, HĐND và UBND thành phố theo Quyết định số 1032 ngày 17/6 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Quyết định 602 ngày 19/7 của Ban Thường vụ Thành ủy Long Xuyên. Văn phòng mới sẽ là cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của Thành ủy Long Xuyên, đồng thời là cơ quan chuyên môn của HĐND và UBND thành phố.

903adadfb59f5cc1058e

 

Văn phòng Thành ủy, HĐND và UBND TP. Long Xuyên chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 1/8. Tổng biên chế của đơn vị gồm 41 người, với 1 Chánh Văn phòng và 4 Phó Chánh Văn phòng. Bà Vương Mai Trinh - Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố giữ chức Chánh Văn Thành ủy, HĐND và UBND thành phố Long Xuyên.

Bà Trinh (32 tuổi) là con gái ông Vương Bình Thạnh, nguyên Chủ tịch UBND tỉnh An Giang. Năm 2013, bà Trinh công tác tại Thành ủy Long Xuyên với hình thức hợp đồng lao động và làm chuyên viên văn phòng.

Năm 2015, bà Trinh được bổ nhiệm làm Phó chánh văn phòng UBND TP. Long Xuyên. Sau đó, An Giang tổ chức rà soát toàn bộ công chức không qua thi tuyển phát hiện nhiều trường hợp xét tuyển không đúng quy định, trong đó có bà Trinh.

UBND TP Long Xuyên làm thủ tục cho bà Trinh tham gia kỳ thi tuyển công chức năm 2018. Kết quả kỳ thi này bà Trinh đậu với tổng điểm là 260,5 điểm. 

Sau đó, bà Trinh được bổ nhiệm lại giữ chức như cũ.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25180.00 25185.00 25485.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30846.00 31032.00 32001.00
HKD 3185.00 3198.00 3302.00
CHF 27415.00 27525.00 28378.00
JPY 160.64 161.29 168.67
AUD 16085.00 16150.00 16648.00
SGD 18346.00 18420.00 18964.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18198.00 18271.00 18809.00
NZD   14807.00 15308.00
KRW   17.63 19.26
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2290.00 2378.00
NOK   2269.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ