Hơn 300 căn hộ tại dự án nhà ở xã hội đầu tiên ở Quảng Ninh đủ điều kiện mở bán

Nhàđầutư
Dự án khu nhà ở xã hội Khu dân cư đồi Ngân hàng, thuộc 2 phường Hồng Hải và Cao Thắng, TP.Hạ Long, với tổng vốn đầu tư khoảng 1.400 tỉ đồng, dự kiến đưa vào sử dụng quý I/2026.
VY ANH
11, Tháng 01, 2024 | 06:50

Nhàđầutư
Dự án khu nhà ở xã hội Khu dân cư đồi Ngân hàng, thuộc 2 phường Hồng Hải và Cao Thắng, TP.Hạ Long, với tổng vốn đầu tư khoảng 1.400 tỉ đồng, dự kiến đưa vào sử dụng quý I/2026.

Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh vừa ra thông báo chứng nhận 334 căn hộ chung cư nhà ở xã hội đầu tại Dự án khu nhà ở xã hội, Khu dân cư đồi Ngân hàng, phường Hồng Hải và phường Cao Thắng, TP.Hạ Long, đủ điều kiện được bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai. Đây cũng là loạt căn hộ đầu tiên trong dự án đủ điều kiện mở bán trong tổng số 630 căn.

Cùng với đó, Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh đã có văn bản thông báo về giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội tại dự án này. Theo đó, giá bán nhà ở xã hội đã bao gồm VAT và kinh phí bảo trì nhà chung cư là 16.228.000 đồng/m2. Giá cho thuê nhà ở xã hội đã bao gồm VAT và kinh phí bảo trì nhà chung cư là 74.800 đồng/m2/tháng.

Giá bán này đã bao gồm các chi phí đầu tư xây dựng phần thương mại, dịch vụ, văn phòng, nhà trẻ, chỗ để xe và được phân bổ vào giá bán, giá cho thuê nhà ở xã hội. Sau khi đầu tư xây dựng xong sẽ bàn giao lại cho Ban Quản trị nhà chung cư để quản lý đảm bảo theo quy định.

z3832274063318_e348728a08390af2d86c6a4377136987

Phối cảnh dự án Nhà ở xã hội thuộc Khu dân cư đồi Ngân hàng, TP Hạ Long

Trước đó, vào tháng 8/2023, chủ đầu tư công bố giá bán nhà ở xã hội trung bình dự kiến (đã bao gồm VAT và kinh phí bảo trì) là 16.835.673 đồng/m2 và giá cho thuê nhà ở xã hội dự kiến (đã bao gồm VAT) là 88.393 đồng/m2/tháng.

Đối với việc sử dụng nguồn vốn đã huy động từ việc bán nhà ở xã hội hình thành trong tương lai vào đúng mục đích xây dựng nhà ở tại dự án (cụ thể đối với 334 căn nhà ở xã hội trên), sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh yêu cầu nghiêm cấm việc huy động vốn vượt quá số tiền mua nhà ở xã hội hình thành trong tương lai được ứng trước của khách hàng theo quy định của pháp luật. Trường hợp sử dụng sai mục đích nguốn vốn huy động hoặc chiếm dụng vốn đã huy động hoặc huy động vượt quá số tiền mua nhà ở xã hội ứng trước của khách hàng thì phải hoàn lại số tiền đã huy động sai quy định,phải bồi thường (nếu gây thiệt hại) và bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật

 Chủ đầu tư dự án là Liên danh Công ty CP Tư vấn đầu tư tài chính Toàn Cầu và Công ty CP đầu tư và phát triển nhà ở số 6 Hà Nội cũng đã gửi hồ sơ danh sách 334 khách hàng đăng ký mua 334 căn hộ chung cư trên để Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh xem xét.

Đây là những hồ sơ đã lọt vào vòng cuối cùng sau các đợt bốc thăm. Tuy nhiên, theo Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh, qua xét duyệt tính đến ngày 9/1/2024, chỉ có 65/334 hồ sơ cơ bản đủ điều kiện mua nhà ở xã hội tại dự án; 120 hồ sơ không đủ điều kiện mua nhà ở xã hội tại dự án. Hiện còn 149/334 hồ sơ vẫn đang được Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ninh tiếp tục rà soát và thông báo sau.

Dự án khu nhà ở xã hội Khu dân cư đồi Ngân hàng, thuộc 2 phường Hồng Hải và Cao Thắng, TP.Hạ Long, với tổng vốn đầu tư khoảng 1.400 tỉ đồng, được khởi công vào ngày 30/10/2022. Dự án gồm 3 tòa nhà chung cư, với 986 căn hộ với tổng diện tích khoảng 67.802m2. Trong đó có 2 tòa nhà ở xã hội với 790 căn hộ nhà ở, nhưng chỉ có 630 căn để bán, 160 căn còn lại chỉ để cho thuê. Tòa nhà còn lại gồm 196 căn hộ thương mại và sẽ được bán theo giá thị trường. Theo kế hoạch, dự án sẽ được khánh thành và đưa vào sử dụng quý 1/2026.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ