Hoàn tất di dời hộ dân khỏi chung cư bị nghiêng tại TP.HCM

UBND Q.1, TP.HCM đã huy động lực lượng công an, quân đội... chuyển nhà cho người dân tại chung cư 518 Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho.
YÊN TRANG
27, Tháng 01, 2019 | 08:45

UBND Q.1, TP.HCM đã huy động lực lượng công an, quân đội... chuyển nhà cho người dân tại chung cư 518 Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho.

cc-1548384406-width549height373

Chung cư 518 Võ Văn Kiệt Q.1 bị nghiêng 45 cm

Sáng 27/1, ông Đoàn Ngọc Hải, Phó chủ tịch UBND Q.1(TP.HCM) cho biết, công tác di dời người dân tại chung cư 518 Võ Văn Kiệt, P.Cầu Kho, Q.1 đã hoàn tất. Một số công tác nhỏ còn lai sẽ xong trong hôm nay.

Theo ông Hải, chung cư này bị lún ở mức độ rất nguy hiểm, UBND Q.1 đã có công văn khẩn yêu cầu người dân phải di dời khẩn trong vòng 24 tiếng đồng hồ. Trước đó, kết quả giám định của Sở Xây Dựng TP.HCM cho thấy chung cư này bị nghiêng và lún 45cm so với phương thẳng đứng và cảnh báo có thể sập bất cứ lúc nào. Ngay sau đó, quận đã xin ý kiến lãnh đạo TP.HCM để di dời khẩn cấp người dân ra khỏi chung cư.

Theo ông Hải, hiện có 38 căn hộ thuộc Q.1, Q.4 Bình Thạnh và huyện Bình Chánh để người dân vào ở tạm. Riêng 7 căn hộ của huyện Bình Chánh mức hỗ trợ sẽ cao hơn.

“Vấn đề liên quan đến tính mạng hàng trăm người nên không thể xem nhẹ. Q.1 bố trí lực lượng công an, quân đội và đội ngũ vận chuyển để hỗ trợ người dân chuyển nhà và sớm ổn định trong dịp Tết Nguyên đán đến gần. Ngoài ra Q.1 cũng yêu cầu cho dừng các hoạt động học tập tại trường Tiểu học Trương Dương ngay bên cạnh, bố trí điểm học mới cho học sinh để đảm bảo an toàn.

Trước đó, tối 23/1, ông Đoàn Ngọc Hải, Phó Chủ tịch UBND quận 1 cùng cơ quan chức năng tổ chức đối thoại với 38 hộ dân thuộc lô E chung cư 518 Võ Văn Kiệt, phường Cầu Kho nhằm giải quyết các thắc mắc của cư dân, kịp thời di dời khẩn cấp trong 24 giờ tới.

(Theo Báo Giao Thông)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ