HAGL đặt mục tiêu năm 2018 LNTT 200 tỷ đồng, doanh thu mảng trái cây dự kiến gần 4.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Ba mảng trái cây chuối, thanh long và chanh dây dự kiến tiếp tục là nguồn thu chính của Hoàng Anh Gia Lai.
BẢO LINH
22, Tháng 06, 2018 | 07:01

Nhàđầutư
Ba mảng trái cây chuối, thanh long và chanh dây dự kiến tiếp tục là nguồn thu chính của Hoàng Anh Gia Lai.

20180613183603363

 

Công ty CP Hoàng Anh Gia Lai (mã HAG) vừa công bố các tờ trình ĐHĐCĐ thường niên 2018

Ở tờ trình KHKD, HAGL dự kiến doanh thu thuần đạt 6.217 tỷ đồng, LNTT dự kiến 200 tỷ đồng.

Cơ cấu doanh thu 2018 của HAGL cụ thể như sau,

Với mảng cao su: Trong năm 2018, diện tích khai thác 15.957 ha, dự kiến thu được 17.691 tấn mủ khô góp phần mang lại doanh thu khoảng 520 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 30 tỷ đồng.

Mảng cây ăn trái: Công ty tham gia vào dự án trồng cây ăn quả từ đầu năm 2016 và đã mang lại nguồn thu đáng kể cho Công ty trong năm 2017. Theo kế hoạch 2018 thì mảng kinh doanh cây ăn trái đóng góp rất lớn vào cơ cấu doanh thu năm 2018 của Công ty, dự kiến mang lại doanh thu khoảng 3.982 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 64% trong cơ cấu doanh thu, cụ thể như sau:

Chuối: dự kiến năm 2018 thu được 106.234 tấn góp phần mang lại doanh thu khoảng 1.745 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 983 tỷ đồng.

Chanh dây: dự kiến năm 2018 thu được 23.685 tấn góp phần mang lại doanh thu khoảng 665 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 401 tỷ đồng.

Thanh Long: dự kiến năm 2018 thu được 27.166 tấn góp phần mang lại doanh thu khoảng 818 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 468 tỷ đồng.

Các loại cây ăn trái và gia vị khác: dự kiến năm 2018 mang lại doanh thu khoảng 754 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 294 tỷ đồng.

Ngành khác: bao gồm cung cấp dịch vụ, mua bán sản phẩm hàng hóa và bán căn hộ mang lại doanh thu khoảng 1.715 tỷ đồng và lợi nhuận gộp 591 tỷ đồng.

Ở kế hoạch đầu tư trong năm tới, HAGL dự kiến,

Đối với ngành Nông nghiệp: tiếp tục chăm sóc các vườn cây cao su, cọ dầu, cây ăn trái và tiếp tục trồng mới một số loại cây ăn trái trên diện tích đất dôi dư tại Việt Nam, Lào và Campuchia từ nguồn Trái phiếu chuyển đổi do Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai phát hành. Việc phát hành Trái phiếu chuyển đổi này đang được thực hiện chào bán cho cổ đông hiện hữu từ ngày 07/06/2018 đến hết ngày 27/06/2018. Trong trường hợp cổ đông hiện hữu không mua hết số lượng Trái phiếu chuyển đổi phát hành, HĐQT Công ty cổ phần Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai sẽ được ủy quyền để tiếp tục thực hiện chào bán số Trái phiếu lẻ/chưa phân phối hết này cho Nhà đầu tư khác.

Đối với dự án Myanmar: Công ty sẽ nỗ lực xúc tiến đàm phán với các đối tác có tiềm lực tài chính mạnh để huy động vốn đầu tư giai đoạn 2 và tái cấu trúc tài chính cho dự án.

Ngoài ra, HAGL sẽ báo cáo các cổ đông đối với việc điều chuyển vốn, cho vay giữa các công ty với nhau trong năm 2017

Căn cứ Điều 5.2 tại Nghị quyết ĐHĐCĐTN năm 2017 số 3006/17/NQĐHĐCĐ-HAGL ngày 30/06/2017 về việc điều chuyển vốn, cho vay giữa các công ty với nhau trong năm 2017, Hội đồng Quản trị báo cáo Đại hội việc thực hiện điều chuyển vốn, cho vay giữa các công ty với nhau đã được thực hiện trong năm 2017, cụ thể được trình bày tại Thuyết minh số 27 trong Báo cáo tài chính tổng hợp năm 2017 đã kiểm toán và tại Thuyết minh số 35 trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2017 đã kiểm toán của Công ty.

Cùng với đó HAGL cũng xin ý Đại hội thông qua việc ủy quyền cho HĐQT được phép thực hiện điều chuyển vốn, cho vay giữa các công ty với nhau và sẽ báo cáo kết quả tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019.

Ở một số tờ trình khác, HAGL sẽ không trích lập LNST 2017 để chia thù lao cho HĐQT, Ban Kiểm soát. Còn với mức LNTT đề ra trong năm 2018 là 200 tỷ đồng, HĐQT dự kiến trích quỹ đầu tư phát triển 5% LNST và 3% LNST và sẽ tiếp tục không chia cổ tức trong năm 2018.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ