Tỷ trọng cổ phiếu Việt trong MSCI Frontier 100 Index có thể được 'hưởng lợi'

Tính toán mô phỏng của MSCI cho thấy, trong trường hợp chỉ số MSCI Frontier 100 Index cho trường hợp Argentina và Kuwait được nâng hạng, tỷ trọng của cổ phiếu Việt Nam tăng rất nhiều từ 17.72% (hiện tại) lên 28.37% (mô phỏng). Cùng với đó, số lượng cổ phiếu Việt Nam cũng tăng từ 17 lên 30.
BẢO LINH
21, Tháng 06, 2018 | 09:21

Tính toán mô phỏng của MSCI cho thấy, trong trường hợp chỉ số MSCI Frontier 100 Index cho trường hợp Argentina và Kuwait được nâng hạng, tỷ trọng của cổ phiếu Việt Nam tăng rất nhiều từ 17.72% (hiện tại) lên 28.37% (mô phỏng). Cùng với đó, số lượng cổ phiếu Việt Nam cũng tăng từ 17 lên 30.

2609msci-1510648767544

 

Theo công bố kết quả phân loại định kỳ của 84 thị trường chứng khoán (TTCK) trên thế giới, MSCI sẽ thêm MSCI Saudi Arabia Index vào rổ chỉ số MSCI Emerging Markets Index MSCI ACWI Index và các chỉ số toàn cầu và khu vực khác. Cùng với đó, chỉ số MSCI Kuwait Index được MSCI thêm vào danh sách xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi

Ngoài ra, Argentina và Kuwait hiện đều đang nằm trong rổ MSCI Frontier Markets Index. Khi Argentina được điều chỉnh từ thị trường cận biên (frontier market) sang thị trường mới nổi (emerging market) và Kuwait được xem xét nâng hạng ắt sẽ tác động tới tỷ trọng của chỉ số MSCI Frontier Markets Index, lẽ dĩ nhiên sẽ làm thay đổi tỷ trọng của các cổ phiếu Việt Nam trong chỉ số này.

Theo đó, MSCI đã đưa ra một bảng tính toán mô phỏng về chỉ số MSCI Frontier 100 Index cho trường hợp Argentina và Kuwait được nâng hạng. Đáng chú ý nhất trong bảng này là tỷ trọng của Việt Nam tăng rất nhiều từ 17,72% (hiện tại) lên 28,37% (mô phỏng) và số lượng cổ phiếu Việt cũng tăng từ 17 lên 30.

Trong top 10 cổ phiếu thuộc MSCI Frontier 100 Index này có sự góp mặt của ba cổ phiếu Việt Nam là VNM (6,21%), VIC (5,07%) và MSN (2,68%). Không những vậy, cổ phiếu VNM của Vinamilk đang chiếm tỷ trọng lớn nhất  trong danh mục.

MSCI-mophong13

 

MSCI-mophong12

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26295.00 26401.00 27567.00
GBP 30644.00 30829.00 31778.00
HKD 3103.00 3115.00 3217.00
CHF 27002.00 27110.00 27956.00
JPY 159.74 160.38 167.82
AUD 15898.00 15962.00 16448.00
SGD 18065.00 18138.00 18676.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17897.00 17969.00 18500.00
NZD   14628.00 15118.00
KRW   17.74 19.37
DKK   3535.00 3666.00
SEK   2297.00 2387.00
NOK   2269.00 2359.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ