Giao dịch ‘chui’ cổ phiếu, lãnh đạo Cao su Phước Hòa bị xử phạt

Với hành vi không báo cáo giao dịch, bà Nguyễn Thị Lam Hồng - Thành viên HĐQT của CTCP Cao su Phước Hòa bị xử phạt 55 triệu đồng.
LINH LINH
28, Tháng 02, 2020 | 07:58

Với hành vi không báo cáo giao dịch, bà Nguyễn Thị Lam Hồng - Thành viên HĐQT của CTCP Cao su Phước Hòa bị xử phạt 55 triệu đồng.

gvr-avar-15464131192801661633752-crop-1578564691409918728544

 

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước vào ngày 25/02/2020 đã ban hành quyết định phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán đối với bà Nguyễn Thị Lam Hồng - Thành viên HĐQT của CTCP Cao su Phước Hòa (mã: PHR) số tiền 55 triệu đồng.

Cụ thể, từ ngày 23/10/2019 đến ngày 30/10/2019, bà Hồng đã thực hiện giao dịch mua 333.610 cổ phiếu PHR và bán 341.110 cổ phiếu PHR nhưng không báo cáo UBCKNN, Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh trước khi thực hiện giao dịch..

Trước đó, bà Nguyễn Thị Lam Hồng cũng liên tục thực hiện giao dịch cổ phiếu PHR. Gần đây nhất, bà đã bán ra toàn bộ 477.200 cổ phiếu PHR vào ngày 20/1 và không còn là cổ đông của Cao su Phước Hòa.

Theo báo cáo tài chính quý IV/2019, PHR đạt 1.656 tỷ đồng tổng doanh thu, chỉ hoàn thành 75,5% so với kế hoạch năm.

Lợi nhuận trước thuế chỉ đạt 534 tỷ đồng, hoàn thành 43% kế hoạch trên 1.200 tỷ đồng đặt ra cho cả năm.

Lãnh đạo PHR giải trình sở dĩ công ty không hoàn thành kế hoạch doanh thu, lợi nhuận là "do những nguyên nhân khách quan" như công ty không thực hiện thoái vốn tại Công ty Cổ phần Khu công nghiệp Nam Tân Uyên theo chủ trương của Tập đoàn Cao su, làm cho doanh thu và lợi nhuận giảm.

Bên cạnh đó, UBND tỉnh Bình Dương chưa ký quyết định thu hồi đất và giao đất để triển khai dự án KCN Nam Tân Uyên mở rộng giai đoạn 2 và dự án VSIP III cũng là nguyên nhân gây thiếu hụt lợi nhuận theo kế hoạch của Phước Hòa.

Trên thị trường, cổ phiếu PHR hiện đang dao động quanh vùng giá 45.300 đồng/cổ phiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ