Giám đốc Trung tâm pháp y tỉnh Quảng Ngãi bị bắt khẩn cấp

Nhàđầutư
Cơ quan điều tra của Viện KSND tối cao đã bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp ông Phạm Ngọc Phượng, Giám đốc Trung tâm pháp y Quảng Ngãi, để điều tra về hành vi nhận hối lộ.
AN KHANG
26, Tháng 02, 2023 | 16:23

Nhàđầutư
Cơ quan điều tra của Viện KSND tối cao đã bắt giữ người trong trường hợp khẩn cấp ông Phạm Ngọc Phượng, Giám đốc Trung tâm pháp y Quảng Ngãi, để điều tra về hành vi nhận hối lộ.

tp-abcxyz-23-8085

Trung tâm pháp y Quảng Ngãi có địa chỉ tại 416 tại đường Nguyễn Nghiêm, TP Quảng Ngãi. Ảnh: N.T.

Cơ quan điều tra Viện KSND tối cao vừa thực hiện giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với ông Phạm Ngọc Phượng, Giám đốc Trung tâm pháp y Quảng Ngãi. 

Quyết định bắt giữ cũng được Viện KSND Tối cao thông báo đến nơi cư trú là UBND phường Chánh Lộ, TP. Quảng Ngãi và gia đình của ông Phượng.

Việc bắt giữ diễn ra ngày 25/2 và tiến hành khám xét nơi làm việc, nhà riêng của ông Phượng trong ngày.

Theo tìm hiểu, ông Phượng bị bắt do đã nhận tiền để làm sai lệch kết quả giám định pháp y liên quan đến một vụ án. Việc này đã làm thay đổi bản chất trong việc thi hành bản án của người phạm tội.

Được biết, ông Phạm Ngọc Phượng từng là Trưởng khoa Giải phẫu bệnh kiêm Trưởng Phòng pháp y Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ngãi.

Năm 2016, UBND tỉnh ra quyết định thành lập Trung tâm pháp y trên cơ sở tổ chức lại Phòng Giám định pháp y Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi, ông Phượng được chuyển công tác qua làm Giám đốc Trung tâm này.

Trung tâm pháp y là đơn vị sự nghiệp công lập, trực thuộc Sở Y tế tỉnh Quảng Ngãi, có trụ sở tại đường Nguyễn Nghiêm, TP. Quảng Ngãi.

Trung tâm có chức năng tổ chức thực hiện giám định pháp y, giám định thương tích… khi có quyết định trưng cầu giám định của cơ quan cảnh sát điều tra hoặc tổ chức, cá nhân. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ