Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM ông Trần Trọng Tuấn được điều động làm Bí thư Quận 3

Sáng 25/4, Thành ủy TP.HCM vừa trao quyết định điều động cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý. Theo đó, ông Trần Trọng Tuấn, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM, được điều động giữ chức vụ Bí thư quận ủy quận 3.
CHU KÝ
25, Tháng 04, 2019 | 10:36

Sáng 25/4, Thành ủy TP.HCM vừa trao quyết định điều động cán bộ thuộc diện Thành ủy quản lý. Theo đó, ông Trần Trọng Tuấn, Bí thư Đảng ủy, Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM, được điều động giữ chức vụ Bí thư quận ủy quận 3.

dieu-dong-giam-doc-so-xay-dung-tp-hcm-lam-bi-thu-quan-3-1

Bí thư Thành ủy TP.HCM Nguyễn Thiện Nhân trao quyết định cho ông Trần Trọng Tuấn. 

Ông Trần Trọng Tuấn được điều động làm Bí thư quận 3, thay cho ông Nguyễn Hồ Hải trước đó đã được điều động về làm Trưởng ban Tổ chức Thành ủy.

Ông Trần Trọng Tuấn sinh năm 1969 (50 tuổi), quê ở xã Nhơn Mỹ, huyện An Nhơn, tỉnh Bình Định, có trình độ thạc sĩ luật, cao cấp lý luận chính trị. Ông từng là giảng viên Đại học Luật TP.HCM, sau đó về Thành đoàn đảm nhiệm nhiều vị trí công việc, ông từng giữ chức Phó bí thư Thành Đoàn TP.HCM (2003 -2006); Phó chủ tịch quận 4 (2006 -2008); Phó bí thư kiêm Chủ tịch UBND huyện Bình Chánh (4/2008 đến tháng 1/2013).

Từ tháng 2/2013 đến nay, ông công tác tại Sở Xây dựng TP.HCM, giữ các chức vụ: Ủy viên ban chấp hành Đảng bộ TP.HCM, Bí thư Đảng ủy - Giám đốc Sở Xây dựng TP.HCM.

Tính từ đầu tháng 4/2019 đến nay, TP.HCM có nhiều thay đổi về nhân sự lãnh đạo. Cụ thể, bà Nguyễn Thị Lệ, Trưởng ban Tổ chức Thành ủy TP.HCM được bầu làm Chủ tịch HĐND TP.HCM (nhiệm kỳ 2016 - 2021); bổ nhiệm ông Trần Quang Lâm làm Giám đốc Sở GTVT; bổ nhiệm bà Lê Thị Huỳnh Mai làm Giám đốc Sở KH-ĐT; bổ nhiệm đại tá Nguyễn Sỹ Quang làm Phó giám đốc Công an TP.HCM...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24900.00 24980.00 25300.00
EUR 26270.00 26376.00 27549.00
GBP 30688.00 30873.00 31825.00
HKD 3146.00 3159.00 3261.00
CHF 27021.00 27130.00 27964.00
JPY 159.49 160.13 167.45
AUD 15993.00 16057.00 16546.00
SGD 18139.00 18212.00 18746.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 17952.00 18024.00 18549.00
NZD   14681.00 15172.00
KRW   17.42 18.97
DKK   3528.00 3656.00
SEK   2270.00 2357.00
NOK   2259.00 2348.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ