Giá vàng tiến sát mốc 61 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước phiên đầu tuần diễn biến trái chiều. Hiện mức giá vàng SJC cao nhất được niêm yết là 60,10 - 60,80 triệu đồng/lượng mua - bán.
ĐÌNH VŨ
15, Tháng 11, 2021 | 09:45

Nhàđầutư
Giá vàng trong nước phiên đầu tuần diễn biến trái chiều. Hiện mức giá vàng SJC cao nhất được niêm yết là 60,10 - 60,80 triệu đồng/lượng mua - bán.

gia-vang-hom-nay-19-10-va

Ảnh: Trọng Hiếu

Mở phiên giao dịch đầu tuần sáng đầu tuần (15/11), giá vàng trong nước biến động nhẹ so với phiên cuối tuần trước.

Tập đoàn vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 59,95 - 60,65 triệu đồng/lượng mua - bán (giảm 100.000 đồng/lượng 2 chiều mua và bán)

Tập đoàn Doji cũng điều chỉnh vàng SJC ở mức 59,80 - 60,60 triệu đồng/lượng mua - bán (giảm 200.000 - 100.000 đồng/lượng mua - bán ra).

Tập đoàn vàng bạc đá quý Phú Quý niêm yết ở mức 60,10 - 60,80 triệu đồng/lượng mua - bán (giá bán tăng 50.000 đồng/lượng).

Trên thị trường tự do, giá vàng cũng đang niêm yết giảm 200.000 đồng/lượng, đứng ở mốc 59,95 - 60,67 triệu đồng/lượng.

Trên thị trường thế giới, giá vàng thế giới (9h00 giờ Việt Nam) giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.860 USD/ounce, giảm 4 USD/ounce so với đầu giờ sáng qua.

Giá vàng thế giới mới chỉ hạ nhiệt sau một thời gian tăng liên tiếp với các nguyên nhân chủ yếu đến từ tỷ lệ lạm phát của Mỹ cao nhất trong 31 năm, khi CPI tăng 6,2%; sức ép tăng giá của vàng, đồng USD đã suy giảm sau 3 phiên tăng giá liên tục. 

Theo ông Bart Melek, người đứng đầu phòng chiến lược toàn cầu của TD Securities, nhiều khả năng vàng có thể lặng sóng một chút trước khi tăng cao hơn trong tuần này. Vàng sẽ phải tăng trên 1.875 USD/ounce để cố gắng hướng tới mức cao kỷ lục xác lập năm 2020 là trên 2.000 USD.

Theo nhận định các chuyên gia, với việc giới đầu tư xem vàng như một loại tài sản an toàn có thể chống lại rủi ro lạm phát, thì sau khi bứt phá vững chắc ở ngưỡng giá hơn 1.850 USD/ounce, vàng có thể sẵn sàng cho mức tăng lớn hơn nữa, hướng đến ngưỡng 1.900 USD/ounce.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ