Giá vàng ngày 23/9: Bật tăng phiên đầu tuần

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (23/9), giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ.
HẢI ĐĂNG
23, Tháng 09, 2019 | 09:59

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (23/9), giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ.

gia_vang

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (23/9), giá vàng trong nước tiếp tục được điều chỉnh tăng nhẹ. Ảnh minh họa

Thị trường miền Bắc

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng SJC Hà Nội điều chỉnh tăng nhẹ 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều giao dịch mua vào - bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,950-42,270 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra vẫn ở mức 320 nghìn đồng/lượng.

Tương tự, Tập đoàn DOJI Hà Nội cũng điều chỉnh tăng 30 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 41,050-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 300 nghìn đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 41,050-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức là 42,060-42,240 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong khi đó, giá vàng Phú Quý SJC phiên sáng nay điều chỉnh tăng 90 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 42,070-42,270 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 200 nghìn đồng/lượng. 

Nhẫn Phú Qúy 24k điều chỉnh tăng mạnh 100 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào - bán ra so với phiên trước đó. Hiện niên yết ở mức giá 41,750-42,250 triệu đồng/lượng. Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức cao 500 nghìn đồng/lượng. 

Thương hiệu vàng PNJ SJC phiên sáng nay cũng điều chỉnh tăng mạnh 110 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tằng nhẹ 50 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 41,960-42,260 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ở mức 300 nghìn đồng/lượng.

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường miền Bắc, giá vàng SJC TP.HCM cũng điều chỉnh tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào - bán ra so với phiên liền trước. Hiện niêm yết ở mức 41,950-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 300 nghìn đồng/lượng. 

Không giống như thị trường miền Bắc, DOJI TP.HCM chưa có sự điều chỉnh giá ở chiều mua vào, chỉ tăng nhẹ 30 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiền liền trước. Hiện giá vàng DOJI TP.HCM niêm yết ở mức 42-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 250 nghìn đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ niêm yết ở mức 42-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); Giá DOJI HCM buôn niêm yết ở mức 42-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra)

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI lẻ niêm yết ở mức là 41,900-42,230 triệu đồng/lượng (mua vào  -bán ra); DOJI buôn là 42,010-42,250 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).

Trong phiên sáng nay Công ty Vàng bạc Ngọc Hải (NHJ) TP.HCM điều chỉnh tăng 70 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện giá vàng niêm yết ở mức giá là 41,850-42,350 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức cao 450 nghìn đồng/lượng. 

Thị trường thế giới

Giá vàng thế giới trên sàn Kitco sáng nay giao dịch ở mức 1.513,20 – 1.514,20 USD/ounce.

Giá vàng thế giới đóng cửa ở mức 1.511 USD/ounce. Kim loại quý này đang tích lũy khá tốt xung quanh vùng giá 1.494-1.523 USD/ounce.

Tính chung trong tuần giá vàng thế giới tăng gần 10 USD so với phiên mở cửa phiên đầu tuần.

So với chốt phiên tuần trước, giá vàng thế giới đã tăng tới 30 USD/ounce.

Theo các chuyên gia nếu vàng giữ được ở mức trên 1.500 USD, và sau đó phá vỡ trên 1.530 USD/ounce, thì kim loại quý này sẽ tái tạo xu hướng tăng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ