Giá vàng hôm nay (27/6): Vẫn đứng vững trên mốc 39 triệu đồng/lượng

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (27/6), giá vàng trong nước vẫn giao dịch ở mức cao, hơn 39 triệu đồng/lượng. Trên thế giới, giá vàng đang có dấu hiệu hạ nhiệt.
HẢI ĐĂNG
27, Tháng 06, 2019 | 10:17

Nhàđầutư
Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (27/6), giá vàng trong nước vẫn giao dịch ở mức cao, hơn 39 triệu đồng/lượng. Trên thế giới, giá vàng đang có dấu hiệu hạ nhiệt.

gia_vang

Giá vàng hôm nay (27/6): Vẫn đứng vững trên mốc 39 triệu đồng/lượng

Thị trường miền Bắc

Mở cửa phiên giao dịch sáng nay (27/6), giá vàng SJC Hà Nội đồng loạt tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, bán ra so với phiên liền trước. Hiện, niêm yết ở mức giá 38,850-39,120 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào, bán ra ở mức 270.000 đồng/lượng.

Trong khi đó Tập đoàn DOJI điều chỉnh tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 50 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên giao dịch liền trước. Hiện niêm yết giá vàng ở mức 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Chênh lệch giá mua và bán ra ở mức 400.000 đồng/lượng.

Giá DOJI Hà Nội lẻ niêm yết ở mức là 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), DOJI Hà Nội buôn niêm yết ở mức 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Trong phiên giao dịch sáng nay, giá vàng Phú Quý SJC điều chỉnh tăng mạnh 300 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra so với phiên liền trước. Hiện, giá vàng niêm yết ở mức 38,800-39,100 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Nhẫn Phú Qúy 24k hiện niêm yết ở mức giá, 38,600-39 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). So với phiên liền trước, giá vàng điều chỉnh tăng 100 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giữ nguyên giá ở chiều bán ra.

Giá vàng PNJ SJC hiện niêm yết ở mức giá, 38,650-39,100 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). 

Thị trường miền Nam

Giống như thị trường miền Bắc, giá vàng SJC TP.HCM cũng điều chỉnh tăng đồng loạt 50 nghìn đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào, bán ra. Hiện giá vàng niêm yết ở mức 38,850-39,100 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua - bán ở mức 250.000 đồng/lượng. 

Giá vàng DOJI TP.HCM, điều chỉnh tăng 50 nghìn đồng/lượng ở chiều mua vào, giảm 50 nghìn đồng/lượng ở chiều bán ra. Hiện, giá vàng niêm yết ở mức 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Chênh lệch giá mua vào và bán ra ở mức 400.000 đồng/lượng. 

Giá DOJI HCM lẻ niêm yết ở mức là 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra). Giá DOJI HCM buôn niêm yết ở mức giá là 38,800-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Tại thị trường Đà Nẵng, giá DOJI Đà Nẵng lẻ niêm yết ở mức là 38,750-39,200 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra); DOJI Đà Nẵng buôn là 38,750-39,180 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Vàng bạc Ngọc Hải SJC HCM hiện niêm yết ở mức giá là 38,500-39,100 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra).

Thị trường thế giới

Giá vàng giao ngay đứng ở mức 1.407 USD/ounce, giảm 6 USD so với ngày hôm qua.

Giá vàng kỳ hạn hợp đồng giao tháng 8 giảm tương ứng về 1.415 USD/ounce.

Giá vàng thế giới quy đổi theo giá USD tại Vietcombank 1 USD = 23.370 VND, giá vàng thế giới tương đương 39,64 triệu đồng/lượng, cao hơn vàng SJC 590.000 đồng/lượng.

Giá vàng thế giới đã giảm hơn 1% vào thứ Tư (ngày 26/6), rút khỏi mức đỉnh 6 năm xác lập trong phiên trước đó, vì dấu hiệu Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ không giảm lãi suất vào tháng 7.

Giá vàng thế giới quay đầu giảm còn do đồng USD tiếp đà phục hồi. Đồng bạc xanh phục hồi khi thị trường đón nhận thông tin vòng đàm phán thương mại Mỹ – Trung với tín hiệu lạc quan.

Theo giới phân tích, giá vàng đang nhận được hỗ trợ từ những căng thẳng tại Trung Đông sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump áp lệnh trừng phạt mạnh tay với Iran sau vụ máy bay do thám không người lái UAV Mỹ bị bắn hạ. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ