Giá vàng giảm nhẹ phiên giao dịch đầu tuần

Nhàđầutư
Vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần 15/7 khi chờ đợi những thông tin mới xác định xu hướng đi cụ thể.
PV
15, Tháng 07, 2019 | 10:45

Nhàđầutư
Vàng giảm nhẹ trong phiên giao dịch đầu tuần 15/7 khi chờ đợi những thông tin mới xác định xu hướng đi cụ thể.

mua-vang

 

Cụ thể, sáng 15/7, giá vàng miếng SJC giảm 50.000 đồng/lượng, giá mua tại Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn - SJC còn 39 triệu đồng/lượng, giá bán còn 39,2 - 39,22 triệu đồng/lượng. Tập đoàn Doji bán vàng giá 39,25 - 39,3 triệu đồng/lượng, mua vào 39,05 triệu đồng/lượng.

Giá bán vàng nhẫn 4 số 9 trên thị trường ở mức cao 39,47 triệu đồng/lượng, mua vào 39,02 triệu đồng/lượng. Vàng nguyên liệu có giá mua vào 39,03 triệu đồng/lượng, bán ra 39,18 triệu đồng/lượng.

Giá vàng trong nước thấp hơn thế giới 300.000 đồng/lượng. Sáng 15.7, sau khi tăng lên 1.420 USD/ounce, kim loại quý đã liên tục giảm về mức 1.410 USD/ounce (giảm 5 USD/ounce so với giá đóng cửa cuối tuần qua). Giá vàng giảm sau khi USD tăng trở lại, chỉ số USD - Index tăng 0,05 điểm, lên 96,85 điểm.

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) có những tín hiệu sẽ cắt giảm lãi suất khiến đồng bạc xanh suy giảm liên tục trong tuần qua. Thông tin cảnh báo Mỹ có nguy cơ vỡ nợ đang hỗ trợ cho đà tăng giá của vàng.

Thêm vào đó, cuộc thương chiến giữa Mỹ và Trung Quốc tưởng lắng dịu sau cuộc họp G20 nhưng cho đến nay thương thảo giữa 2 quốc gia này vẫn chưa khả quan mà đang xuất hiện những thông tin không mấy thuận lợi. Căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc nếu tiếp diễn sẽ làm cho kinh tế Mỹ càng thêm khó khăn dẫn đến USD giảm và vàng được đà tăng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ