Gần 7.000 hộ dân nợ tiền sử dụng đất tái định cư ở Đà Nẵng đã được tháo gỡ

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký quyết định ban hành Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Nghị định này đã tháo gỡ cho gần 7.000 hộ dân nợ tiền sử dụng đất tái định cư ở TP. Đà Nẵng.
VĂN DŨNG
05, Tháng 11, 2019 | 10:13

Nhàđầutư
Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc vừa ký quyết định ban hành Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất. Nghị định này đã tháo gỡ cho gần 7.000 hộ dân nợ tiền sử dụng đất tái định cư ở TP. Đà Nẵng.

Theo đó, từ ngày 10/12/2019 các hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật từng thời kỳ mà đến trước ngày 10/12/2019 chưa thanh toán hết nợ tiền sử dụng đất thì thực hiện như sau:

Những hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 1/3/2016 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận (hoặc theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định của pháp luật) đến hết ngày 28/02/2021.

Quy định này không áp dụng đối với số tiền sử dụng đất thanh toán nợ mà hộ gia đình, cá nhân đã nộp vào ngân sách nhà nước.

Kể từ ngày 1/3/2021 trở về sau thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

1234

Gần 7.000 hộ dân nợ tiền sử dụng đất tái định cư ở Đà Nẵng đã được tháo gỡ nhờ Nghị định 79/2019/NĐ-CP. Ảnh minh họa (Nguồn: internet)

Bên cạnh đó, những hộ gia đình, cá nhân đã được ghi nợ tiền sử dụng đất từ ngày 1/3/2016 đến trước ngày 10/12/2019 thì tiếp tục thanh toán tiền sử dụng đất còn nợ theo số tiền ghi trên Giấy chứng nhận đã được xác định theo đúng quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP trong thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất.

Quá thời hạn 5 năm kể từ ngày ghi nợ tiền sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thanh toán số tiền còn nợ theo chính sách và giá đất tại thời điểm trả nợ.

Hộ gia đình, cá nhân ghi nợ tiền sử dụng đất trước ngày 10/12/2019 nhưng ghi nợ bằng vàng, bằng tài sản hay bằng các phương thức khác không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm ghi nợ thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo cơ quan chức năng xác định lại số nợ bằng tiền theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ.

Thủ tướng Chính phủ giao các bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương rà soát tất cả các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất tại địa phương nhưng đến nay chưa hoàn thành việc trả nợ để thông báo đến các trường hợp còn nợ tiền sử dụng đất về việc ghi nợ, thanh toán nợ và xóa nợ tiền sử dụng đất theo đúng quy định tại Nghị định này.

Trước đó, vào đầu năm 2019, Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ đã ký ban hành Quyết định về sửa đổi, bổ sung quy định một số điều của Quy định giá các loại đất năm 2019. Bảng giá này có hiệu lực từ ngày 11/2/2019.

Theo đó, giá các loại đất được công bố áp dụng đối với đất ở; giá đất thương mại - dịch vụ; giá đất sản xuất - kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại - dịch vụ. Theo bảng giá mới, nơi cao nhất có giá 98,8 triệu đồng/m2, nơi thấp nhất có giá 250.000 đồng/m2 áp dụng cho các tuyến đường rộng dưới 2m.

Áp dụng quy định giá đất mới năm 2019 đã khiến hàng nghìn hộ dân nợ tiền tái định cư ở thành phố Đà Nẵng bỗng chốc trở thành “con nợ” vì số tiền phải trả đã tăng vọt gấp nhiều lần.

Được biết, tính đến ngày 31/1/2019 tại TP. Đà Nẵng có 6.958 hộ dân nợ tiền đất tái định cư với số tiền 866,5 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24620.00 24940.00
EUR 26373.00 26479.00 27646.00
GBP 30747.00 30933.00 31883.00
HKD 3106.00 3118.00 3220.00
CHF 27080.00 27189.00 28038.00
JPY 159.61 160.25 167.69
AUD 15992.00 16056.00 16544.00
SGD 18111.00 18184.00 18724.00
THB 664.00 667.00 695.00
CAD 17987.00 18059.00 18594.00
NZD   14750.00 15241.00
KRW   17.82 19.46
DKK   3544.00 3676.00
SEK   2323.00 2415.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ