FLC bảo lãnh cho Bamboo Airways thuê tàu bay

HĐQT Tập đoàn FLC mới đây đã thông qua việc bảo lãnh cho Bamboo Airways thuê tàu bay và ký kết các hợp đồng thuê tàu bay với Celestial Aviation Trading 15 Limited.
KHÁNH AN
24, Tháng 09, 2019 | 12:18

HĐQT Tập đoàn FLC mới đây đã thông qua việc bảo lãnh cho Bamboo Airways thuê tàu bay và ký kết các hợp đồng thuê tàu bay với Celestial Aviation Trading 15 Limited.

Hội đồng quản trị CTCP Tập đoàn FLC (Mã: FLC) vừa ra nghị quyết thông qua việc bảo lãnh cho công ty con là Công ty TNHH Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) thuê tàu bay với Celestial Aviation Trading 15 Limited.

Loại tài sản thuê gồm 2 tàu bay là Boeing B787-9, số hiệu 62725 và Boeing B787-9, số hiệu 62739. Thời hạn mỗi hợp đồng thuê là 132 tháng kể từ ngày ký hợp đồng thuê.

bambooairways_xjuq

FLC bảo lãnh cho Bamboo Airways thuê tàu bay

Ở một diễn biến đáng chú khác, Hãng hàng không Bamboo Airways đã có thông báo về việc sẽ phát hành cổ phiếu lần đầu công chúng (IPO) trong năm 2020 để phục vụ kế hoạch mở rộng hoạt động.

Đợt gây quỹ này, với kỳ vọng sẽ huy động được khoảng 100 triệu USD, góp phần giúp Bamboo Airways mở rộng đội máy bay, hướng tới chiếm lĩnh 30% thị phần thị trong năm sau.

Bên cạnh đó, Bamboo Airways cũng dự tính sẽ niêm yết cổ phiếu năm tới sau đợt IPO, tuy nhiên ông Trịnh Văn Quyết cho biết chưa quyết định sẽ chọn sàn giao dịch chứng khoán nào.

Bamboo Airways hiện vận hành 10 tàu bay trên 25 đường bay cả nội địa và quốc tế. Tháng 8 vừa qua, Phó Thủ tướng Trịnh Đình Dũng đã ký vào quyết định cho phép Bamboo đến năm 2023 có thể tăng đội bay lên 30 máy bay. Đội bay gồm cả máy bay thân rộng và thân hẹp.

Trước đó, ông Quyết cũng tuyên bố việc kỳ vọng Bamboo Airways sẽ trở thành hãng hàng không đầu tiên của Việt Nam mở đường bay thẳng đến Mỹ vào cuối năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ