Elon Musk trở lại là người giàu nhất thế giới với khối tài sản ròng trị giá 192 tỷ USD

Nhàđầutư
Giám đốc điều hành Tesla đã vượt qua ông trùm hàng xa xỉ Bernard Arnault vào thứ Tư sau khi cổ phiếu của LVMH của Arnault giảm 2,6% trong phiên giao dịch tại Paris.
AN AN
01, Tháng 06, 2023 | 08:47

Nhàđầutư
Giám đốc điều hành Tesla đã vượt qua ông trùm hàng xa xỉ Bernard Arnault vào thứ Tư sau khi cổ phiếu của LVMH của Arnault giảm 2,6% trong phiên giao dịch tại Paris.

Như vậy, Elon Musk đã giành lại danh hiệu người giàu nhất thế giới.

ElonMusk-GettyImages

Giám đốc điều hành Tesla, ông Elon Musk. Ảnh MICHEL EULER/POOL/AFP VIA GETTY IMAGES

Musk và người đàn ông Pháp 74 tuổi đã thay nhau giữ vị trí đầu bảng trong danh sách 500 người giàu nhất thế giới do Bloomberg bình chọn.

Arnault lần đầu tiên vượt qua Musk vào tháng 12/2022 khi ngành công nghệ gặp khó khăn và hàng xa xỉ cho thấy khả năng phục hồi trước lạm phát.

LVMH, do Arnault thành lập, sở hữu các thương hiệu nổi tiếng, bao gồm Louis Vuitton, Fendi và Hennessy.

Niềm tin vào sự nổi lên của lĩnh vực hàng xa xỉ đang bắt đầu phai nhạt trong bối cảnh có nhiều dấu hiệu tăng trưởng kinh tế chậm lại, đặc biệt là tại thị trường quan trọng Trung Quốc.

Cổ phiếu LVMH đã giảm khoảng 10% kể từ tháng 4, có thời điểm đã khiến 11 tỷ USD giá trị tài sản ròng của Arnault biến mất chỉ trong một ngày.

Trong khi đó, Musk đã kiếm được hơn 55,3 tỷ USD trong năm nay, phần lớn là nhờ Tesla.

Nhà sản xuất ô tô có trụ sở tại Austin - chiếm 71% tài sản của ông - đã tăng giá trị lên 66% kể từ đầu năm đến nay.

Theo chỉ số tỷ phú thế giới của Bloomberg, tài sản của Musk hiện được định giá khoảng 192,3 tỷ USD, trong khi tài sản của Arnault là khoảng 186,6 tỷ USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ