EIB bất ngờ tăng điểm trong phiên 'đẫm máu'

Nhàđầutư
EIB là mã ngân hàng hiếm hoi tăng điểm trong phiên đầu tuần.
NHẬT HUỲNH
13, Tháng 06, 2022 | 16:34

Nhàđầutư
EIB là mã ngân hàng hiếm hoi tăng điểm trong phiên đầu tuần.

ndt--eximbank-anh-2024

Cùng với KLB. EIB là mã ngân hàng hiếm hoi trong phiên thị trường đỏ lửa. Ảnh Eximbank.

Chứng khoán mở cửa tuần giao dịch mới bằng phiên 13/6 đỏ lửa khi VN-Index giảm 57,04 điểm (4,44%) xuống 1.227,04 điểm với 458 mã giảm (162 mã sàn) và chỉ có 38 mã tăng. Ở các chỉ số thị trường khác, HNX-Index giảm 18,07 điểm (5,9%) xuống 288,37 điểm, UpCOM-Index giảm 3,19 điểm (3,4%) xuống 90,53 điểm. Tính tổng trên 3 sàn có 919 mã giảm (236 mã sàn) và 112 mã tăng với tổng thanh khoản đạt mức 22.830 tỷ đồng­.

Nhóm ngân hàng chịu áp lực giảm sâu, với 6 mã giảm sàn và 4 mã khác giảm hơn 7%. Trong khi chỉ có 2 mã kết phiên trong sắc xanh là KLB và EIB của Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank). 

Cụ thể, trong phiên giao dịch ngày 13/6, thị giá EIB đã có thời điểm tăng lên ngưỡng 31.500 đồng/CP, tương ứng với tỷ lệ 3,6% trước khi thu hẹp đà tăng chỉ còn 1,6% khi kết phiên. 

Eximbank vừa tổ chức ĐHĐCĐ thường niên lần 2 thành công vào ngày 27/5 vừa qua, thông qua nhiều nội dung quan trọng, trong đó phát hành 245 triệu cổ phiếu để trả cổ tức với tỷ lệ 20%, xây dựng trụ sở mới ở khu đất số 7 Lê Thị Hồng Gấm (Quận 1, TP.HCM). Lợi nhuận trước thuế năm nay dự kiến đạt 2.500 tỷ đồng. 

Việc tổ chức thành công ĐHĐCĐ thường niên cho thấy các nhóm cổ đông tại Eximbank đã phần nào tìm được tiếng nói chung. Trước đó, sau một thời gian dài trì hoãn, các nhóm cổ đông tại nhà băng này đã thống nhất bầu ra HĐQT và BKS nhiệm kỳ mới tại ĐHĐCĐ bất thường ngày 16/2/2022. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ