Dự báo kỳ đảo danh mục của các quỹ ETF

Đầu tháng 6 tới, 2 quỹ ETF ngoại là Van Eck Market Vector Vietnam ETF (VNM ETF) và DB x-trackers FTSE Vietnam ETF (FTSE Vietnam ETF) sẽ tiến hành cơ cấu danh mục lần thứ 2 trong năm 2018. Tổng tài sản VNM ETF hiện là 392 triệu USD và FTSE Vietnam ETF là 324 triệu USD (tính đến ngày 21/5).
HOÀNG ANH
24, Tháng 05, 2018 | 06:54

Đầu tháng 6 tới, 2 quỹ ETF ngoại là Van Eck Market Vector Vietnam ETF (VNM ETF) và DB x-trackers FTSE Vietnam ETF (FTSE Vietnam ETF) sẽ tiến hành cơ cấu danh mục lần thứ 2 trong năm 2018. Tổng tài sản VNM ETF hiện là 392 triệu USD và FTSE Vietnam ETF là 324 triệu USD (tính đến ngày 21/5).

08fiez_fzro

 

Theo Công ty Chứng khoán Yuanta, FTSE Vietnam ETF nhiều khả năng sẽ không thêm mới cổ phiếu nào, nhưng loại ra 3 cổ phiếu là BMP, CII, PVD khỏi danh mục do không đạt tiêu chí thanh khoản (sẽ bị bán ra lần lượt 658.000 đơn vị, 2,92 triệu đơn vị, 2,97 triệu đơn vị).

Các cổ phiếu dự kiến được tăng tỷ trọng đáng chú ý có HPG, STB, VCB. Ngược lại, các cổ phiếu VIC, MSN, VRE, SSI nhiều khả năng sẽ bị FTSE Vietnam ETF giảm tỷ trọng trong danh mục.

Đối với VNM ETF, Yuanta đưa ra 2 kịch bản về đợt cơ cấu của Quỹ. Kịch bản 1, PVS sẽ được thêm vào danh mục, có thể chiếm tỷ trọng 0,63%, tương ứng được mua vào khoảng 3 triệu cổ phiếu. Ngược lại, VNM ETF sẽ không loại ra cổ phiếu Việt Nam nào, theo đó số lượng cổ phiếu Việt Nam trong danh mục sẽ là 20.

Ở kịch bản 2, Chứng khoán Yuanta dự báo, PVS, PVD sẽ lọt vào rổ chỉ số. Ngoài ra, 2 cổ phiếu KBC, PDR mặc dù thanh khoản vẫn còn thấp nhưng cũng có khả năng lọt vào rổ VNM ETF. Ngược lại, không có cổ phiếu nào bị loại ra trong đợt cơ cấu này.

Nếu kịch bản này diễn ra, PVS sẽ được mua khoảng 4 triệu cổ phiếu, PVD được mua gần 5 triệu cổ phiếu, KBC được mua 18 triệu cổ phiếu và PDR sẽ được mua hơn 3 triệu cổ phiếu. Trong khi đó, các cổ phiếu VCB, VCG, NVL, BVH, VIC, MSN… sẽ bị bán ra một phần, giảm tỷ trọng trong danh mục.

(Theo Đầu tư Chứng khoán)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ