Đột nhập phòng ăn của công nhân Sam Sung Bắc Ninh

Nhàđầutư
Sạch sẽ, ngon, món ăn đa dạng, phong phú là những gì chúng tôi chứng kiến tại khu nhà ăn của công nhân Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Electronics Vietnam Company Limited - SEV) tại Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.
PHONG CẦM
02, Tháng 05, 2017 | 11:42

Nhàđầutư
Sạch sẽ, ngon, món ăn đa dạng, phong phú là những gì chúng tôi chứng kiến tại khu nhà ăn của công nhân Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (Samsung Electronics Vietnam Company Limited - SEV) tại Khu công nghiệp Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh.

SS4

Đến giờ ăn, công nhân Sam Sung sắp thành 5 hàng để chọn suất ăn phù hợp với mình 

SS1

Mỗi cửa xếp hàng, có món ăn khác nhau theo sở thích của công nhân 

FullSizeRender 18

Công nhân nhận suất ăn mình yêu thích 

FullSizeRender 7

Suất ăn khá đa dạng và nhiều món 

FullSizeRender 12

 Nhận suất ăn xong ngồi vào bàn ăn và tranh thủ nghỉ ngơi sau khi ăn xong

FullSizeRender 19

 Ngoài các món ăn chính còn có hoa quả và nước uống

FullSizeRender 11

Sau khi ăn xong, công nhân cho bát đũa vào băng chuyền tự động 

Samsung Electronics Việt Nam chính thức khai trương nhà máy sản xuất đầu tiên của mình vào ngày 28/10/2009, với tổng vốn đầu tư ban đầu lên đến gần 700 triệu USD.

Đây là nhà máy sản xuất điện thoại di động (ĐTDĐ) có quy mô lớn đầu tiên tại Việt Nam và cũng là nhà máy sản xuất ĐTDĐ lớn thứ 2 trên thế giới của Samsung (chỉ sau nhà máy sản xuất điện thoại di động tại Hàn Quốc) với nhiệm vụ cung ứng các sản phẩm ĐTDĐ cho thị trường toàn cầu của Samsung.

Từ khi đi vào hoạt động, SEV đã nhanh chóng đạt được những thành tích đầy ấn tượng và trở thành một trong những dự án đầu tư thành công nhất của Samsung Electronics trên toàn cầu.

Sau thành công ở Bắc Ninh, Sam Sung tiếp tục mở nhà máy thứ hai ở Thái Nguyên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24580.00 24600.00 24920.00
EUR 26357.00 26463.00 27630.00
GBP 30835.00 31021.00 31972.00
HKD 3103.00 3115.00 3216.00
CHF 27309.00 27419.00 28280.00
JPY 159.57 160.21 167.65
AUD 15861.00 15925.00 16411.00
SGD 18096.00 18169.00 18709.00
THB 668.00 671.00 699.00
CAD 17899.00 17971.00 18502.00
NZD   14713.00 15204.00
KRW   17.70 19.32
DKK   3542.00 3674.00
SEK   2326.00 2418.00
NOK   2280.00 2371.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ