Đại tá Đinh Văn Nơi làm Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh

Nhàđầutư
Trong thời gian công tác tại An Giang, Đại tá Đinh Văn Nơi lập nhiều chuyên án truy quét các ổ nhóm tội phạm về trật tự xã hội. Đại tá Nơi cũng là Giám đốc Công an tỉnh đầu tiên công khai số điện thoại cá nhân làm đường dây nóng để tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm.
HỮU BẬT
30, Tháng 08, 2022 | 18:15

Nhàđầutư
Trong thời gian công tác tại An Giang, Đại tá Đinh Văn Nơi lập nhiều chuyên án truy quét các ổ nhóm tội phạm về trật tự xã hội. Đại tá Nơi cũng là Giám đốc Công an tỉnh đầu tiên công khai số điện thoại cá nhân làm đường dây nóng để tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm.

Giam doc tiep tuc chi dao

Đại tá Đinh Văn Nơi. Ảnh: Công an tỉnh An Giang.

Chiều ngày 30/8, Công an tỉnh An Giang tổ chức lễ công bố quyết định của Bộ trưởng Công an về công tác cán bộ.

Theo đó, Đại tá Đinh Văn Nơi, Giám đốc Công an tỉnh An Giang được điều động, bổ nhiệm đến nhận công tác và giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh.

Đại tá Đinh Văn Nơi (SN 1976, quê phường Long Hòa, quận Bình thủy, TP. Cần Thơ), trình độ tiến sĩ ngành An ninh và Trật tự xã hội tại Học viện Cảnh sát nhân dân.

Năm 1993, ông nhập ngũ tại Tiểu đoàn Tây Đô, một đơn vị quân đội chủ lực của tỉnh Cần Thơ cũ. Năm 1998, ông chuyển ngành sang công tác tại Công an TP. Cần Thơ. Năm 2016, ông được Bộ Công an bổ nhiệm giữ chức Phó giám đốc Công an TP. Cần Thơ và là Thủ trưởng Cơ quan an ninh điều tra Công an TP. Cần Thơ.

Ngày 27/6/2020, Bộ Công an công bố quyết định của Bộ trưởng Công an điều động, bổ nhiệm Đại tá Đinh Văn Nơi, đến nhận công tác và giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh An Giang, thay Thiếu tướng Bùi Bé Tư nghỉ công tác chờ tuổi nghỉ hưu.

Trong thời gian công tác tại An Giang, ông Nơi lập nhiều chuyên án truy quét các ổ nhóm tội phạm về trật tự xã hội. Đại tá Nơi cũng là Giám đốc Công an tỉnh đầu tiên công khai số điện thoại cá nhân làm đường dây nóng để tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ