Phó giám đốc Công an TP.HCM Nguyễn Sỹ Quang giữ chức Giám đốc Công an Đồng Nai

Bộ Công an quyết định điều động, bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Sỹ Quang, Phó giám đốc Công TP.HCM làm Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai.
TẢ PHÙ
01, Tháng 07, 2022 | 14:01

Bộ Công an quyết định điều động, bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Sỹ Quang, Phó giám đốc Công TP.HCM làm Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai.

nguyen-sy-quang-2116-164096093-8940-8802-1656650677

Phó giám đốc Công an TP.HCM Nguyễn Sỹ Quang được bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai. Ảnh: Quốc Thắng.

Sáng 1/7, thừa ủy quyền của Bộ trưởng Công an, Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc, Thứ trưởng Bộ Công an, đã trao quyết định điều động, bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Sỹ Quang, Phó giám đốc Công an TP.HCM giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai, thay Thiếu tướng Vũ Hồng Văn nhận nhiệm vụ mới.

Thiếu tướng Nguyễn Sỹ Quang (SN 1970, quê Nghệ An). Ông Quang có học hàm thạc sĩ luật học, cử nhân an ninh điều tra. 

Từ tháng 10/1988 đến tháng 3/2009, ông gia nhập lực lượng Công an nhân dân, là học viên chính quy Trường đại học An ninh nhân dân. Sau khi tốt nghiệp, ông Quang được phân công về Công an TP.HCM và được bố trí làm công tác nghiệp vụ an ninh và lần lượt giữ các chức vụ: Phó đội trưởng, Đội trưởng Phòng Bảo vệ chính trị 4 Công an TP.HCM.

Từ tháng 4/2009 đến tháng 3/2019, ông Quang giữ các chức vụ: Phó trưởng Phòng bảo vệ chính trị 4, Phó Chánh Văn phòng Công an TP.HCM và Trưởng Phòng Tham mưu Công an TP.HCM.

Từ tháng 4/2019 đến nay, ông giữ chức vụ Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, Phó giám đốc Công an TP.HCM và được bầu vào Ban Chấp hành Đảng bộ TP.HCM nhiệm kỳ 2020-2025. Ngoài ra, từ tháng 7/2021 đến nay, ông là Đại biểu Quốc hội khóa XV.

Vào đầu tháng 6 năm nay, Bộ Công an đã làm lễ công bố quyết định của Chủ tịch nước phong cấp bậc hàm thiếu tướng cho ông Nguyễn Sỹ Quang.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ