Cựu CEO EVN Finance làm Phó TGĐ thường trực Eximbank

Nhàđầutư
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Hoàng Hải giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thường trực.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 08, 2023 | 14:59

Nhàđầutư
Ngân hàng Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) vừa công bố quyết định bổ nhiệm ông Nguyễn Hoàng Hải giữ chức vụ Phó Tổng giám đốc thường trực.

nguyen-hoang-hai

Ông Nguyễn Hoàng Hải, tân Phó Tổng giám đốc Eximbank. Ảnh: EIB

Ông Nguyễn Hoàng Hải sinh năm 1978, là thạc sỹ quản trị kinh doanh quốc tế, có gần 20 năm làm việc trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và giữ vai trò quản lý cấp cao tại các tổ chức, định chế tài chính.

Trước khi về đầu quân cho Eximbank, ông Hải từng là thành viên Hội đồng Đầu tư ABBank; Phó Tổng Giám đốc ABBank Asset Management; Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Tài chính CP Điện lực (EVN Finance).

Sau quyết định này, Ban Tổng giám đốc của Eximbank sẽ có 7 thành viên gồm: Ông Trần Tấn Lộc – Tổng giám đốc và 6 Phó Tổng giám đốc: Bà Lê Thị Mai Loan, Ông Phạm Quang Dũng, Ông Đào Hồng Châu, Ông Nguyễn Hồ Hoàng Vũ; Ông Nguyễn Hướng Minh; ông Nguyễn Hoàng Hải. 

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, Eximbank báo lãi trước thuế đạt 1.405 tỷ đồng, giảm 26% so với cùng kỳ năm 2022, chủ yếu do sự suy giảm của hoạt động kinh doanh chính. Cụ thể, thu nhập lãi thuần giảm 12,5% còn 2.330 tỷ đồng.

Điểm nhấn KQKD Eximbank trong 6 tháng là lãi thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 21% so với cùng kỳ lên 270,2 tỷ đồng; lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối cũng tăng 41% lên 384,6 tỷ đồng.

Tính đến 30/6/2023, tổng tài sản của Eximbank đạt 190.3010 tỷ đồng, tăng 2,8% so với cuối năm trước, trong đó cho vay khách hàng tăng nhẹ lên 130.270 tỷ đồng. Ngoài ra, số dư tiền gửi khách hàng của Eximbank cũng đạt 154.278 tỷ đồng, tăng 3,8%.

Tính đến cuối tháng 6, tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng này tăng khá mạnh lên 2,8%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ