Công ty mẹ của Sabeco tăng vốn lên gần 112.000 tỷ đồng

Nhàđầutư
Vietnam Beverage tăng vốn gấp 164 lần, trở thành công ty gần như 100% vốn nước ngoài.
XUÂN TIÊN
03, Tháng 01, 2019 | 06:40

Nhàđầutư
Vietnam Beverage tăng vốn gấp 164 lần, trở thành công ty gần như 100% vốn nước ngoài.

sabeco

 

Công ty TNHH Vietnam Beverage - công ty mẹ của Tổng công ty Bia - rượu - nước giải khát Sài Gòn (Sabeco) ngày 28/12 vừa có công báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp. Theo đó vốn điều lệ của công ty này được điều chỉnh tăng từ 682 tỷ đồng lên 111.890 tỷ đồng, tương đương mức tăng 164 lần.

Toàn bộ số vốn mới được góp bởi Beerco Limited, giúp nhà đầu tư nước ngoài này nắm tới 99,39% vốn Vietnam Beverage, trong khi CTCP Đầu tư F&B Alliance Việt Nam giảm tỷ lệ sở hữu từ 100% về 0,61%.

Bản thân Beerco Limited hiện cũng sở hữu 48,985% vốn trong F&B Alliance Việt Nam.

Động thái tăng vốn diễn ra sau khi Sabeco ngày 3/12/2018 nhận được công văn của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài lên 100%.

Trong đợt đấu giá hơn 53% cổ phần Sabeco cuối năm 2017, do "room ngoại" của Sabeco bị giới hạn ở mức 49% (theo Nghị định 60/2015), do vậy, tập đoàn Thaibev của tỷ phú Thái Charoen Sirivadhanabhakdi đã phải "đi vòng", thông qua góp gần 49% vào Đầu tư F&B Alliance Việt Nam, để rồi mở ra pháp nhân mới Vietnam Beverage tham gia đấu giá cổ phần Sabeco.

Dù không nắm cổ phần chi phối trong F&B Alliance Việt Nam, song Thaibev ngay từ đầu đã đóng vai trò "cầm trịch" trong thương vụ Sabeco. Báo cáo tài chính quý III/2018 của Thaibev nêu rõ tỷ lệ 49% chỉ mang tính hình thức, các cổ đông sở hữu 51% trong F&B Alliance đã được thoả thuận để đảm bảo lợi ích của Tập đoàn Thaibev. Bản thân số vốn 682 tỷ đồng F&B Alliance góp trong Vietnam Beverage cũng được "cấp" bởi Beerco Limited - công ty con cấp 2 của Thaibev.

Hiện nay, Bộ Công thương vẫn là cổ đông lớn thứ 2 tại Sabeco với tỷ lệ sở hữu 36%, vừa đủ để phủ quyết các vấn đề lớn theo Luật Doanh nghiệp.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ