Còn room, NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng tích cực giải ngân vào sản xuất

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn yêu cầu các ngân hàng còn dư địa tăng trưởng tín dụng chủ động cân đối điều hoà nguồn vốn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, tích cực giải ngân vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
ĐÌNH VŨ
23, Tháng 11, 2022 | 15:02

Nhàđầutư
Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn yêu cầu các ngân hàng còn dư địa tăng trưởng tín dụng chủ động cân đối điều hoà nguồn vốn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, tích cực giải ngân vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

NHNN

NHNN yêu cầu các tổ chức tín dụng tích cực giải ngân vốn hỗ trợ nền kinh tế. Ảnh: SBV

Ngày 22/11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có công văn gửi các tổ chức tín dụng (TCTD) yêu cầu chủ động cân đối điều hoà nguồn vốn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, tích cực giải ngân tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Cụ thể, NHNN cho biết đến nay tín dụng toàn hệ thống tăng khoảng 11,5%, so với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng định hướng toàn hệ thống năm 2022 khoảng 14% (đã thông báo cho các tổ chức tín dụng), do vậy, vẫn còn dư địa để các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tiếp tục tăng trưởng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp, người dân, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Theo đó, NHNN yêu cầu các TCTD còn hạn mức tăng trưởng tín dụng chủ động cân đối điều hoà nguồn vốn, tỷ lệ đảm bảo an toàn, tích cực giải ngân tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên như nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các lĩnh vực là động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ trương của Chính phủ nhưng phải đảm bảo thanh khoản ổn định, an toàn hoạt động ngân hàng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

Thời gian tới, NHNN sẽ căn cứ diễn biến tình hình của hệ thống và của từng TCTD để có giải pháp điều hành phù hợp theo chủ trương của Chính phủ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ