Cổ phiếu VinaSun ở vùng giảm giá, vợ Chủ tịch HĐQT tranh thủ bắt đáy

Nhàđầutư
Với mục đích đầu tư, bà Ngô Thị Thúy Vân, vợ ông Đặng Phước Thành - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Ánh Dương Việt Nam (mã VNS), đã đăng ký mua 600.000 cổ phiếu VNS.
HUY NGỌC
06, Tháng 06, 2017 | 09:25

Nhàđầutư
Với mục đích đầu tư, bà Ngô Thị Thúy Vân, vợ ông Đặng Phước Thành - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Ánh Dương Việt Nam (mã VNS), đã đăng ký mua 600.000 cổ phiếu VNS.

Theo đó, giao dịch diễn ra từ ngày 8/6/2017 đến ngày 7/7/2017 với phương thức thỏa thuận và khớp lệnh qua sàn giao dịch.

Trước đó, bà Vân nắm hơn 1,1 triệu cổ phiếu VNS, tương đương tỷ lệ 1,71%. Như vậy nếu mua thành công 600.000 cổ phiếu VNS đã đăng ký, bà Vân sẽ nâng số cổ phiếu nắm giữ lên hơn 1,7 triệu cổ phiếu, tương ứng tỷ lệ 2,59%.

Tính trong khoảng thời gian 1 năm, cổ phiếu VNS đã giảm hơn 16,5% từ mức giá 29.900 đồng ở phiên giao dịch 6/6/2016 xuống mức 21.700 đồng/cổ phiếu. Đặc biệt, trong khoảng thời gian gần đây, VNS đang giảm sâu và duy trì giao dịch quanh mức 20.000 đồng đến 21.700 đồng. 

VNS anh

VNS giảm sâu, vợ Chủ tịch HĐQT tranh thủ bắt đáy 

Được biết, chồng bà Vân là ông Đặng Phước Thành, Chủ tịch HĐQT, đang là cổ đông lớn nhất khi nắm giữ 16,9 triệu cổ phiếu, tương đương với tỷ lệ 24,9%. 

Hiện tại, tình hình kinh doanh của VNS đang gặp khó khăn do sự cạnh tranh khốc liệt từ Uber và Grab. Theo đó, trong quý I/2017, doanh thu của VNS đạt 1.093,2 tỷ đồng, giảm 3,6% so với cùng kỳ năm ngoái; lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 54,7 tỷ đồng, giảm hơn 21% so với quý I/2016. 

Các chuyên gia phân tích chứng khoán đã chỉ ra hai rủi ro lớn nhất trong năm 2017 với VinaSun, đó là việc phải cạnh tranh với Uber, Grab và chi phí nhiên liệu nhiều khả năng tăng./.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ