Cổ phiếu ngành than tăng bằng lần, liệu còn dư địa?

Nhàđầutư
Giá than tăng mạnh đã giúp nhóm cổ phiếu ngành than đồng loạt tăng phi mã trong thời gian gần đây, bất chấp thị trường chung chưa có xu hướng rõ ràng.
NHẬT HUỲNH
17, Tháng 09, 2021 | 08:13

Nhàđầutư
Giá than tăng mạnh đã giúp nhóm cổ phiếu ngành than đồng loạt tăng phi mã trong thời gian gần đây, bất chấp thị trường chung chưa có xu hướng rõ ràng.

images83542912-bfcn-8890

Ảnh Internet

Sau giai đoạn bùng nổ những tháng đầu năm, nhiều nhóm cổ phiếu tăng "nóng" như ngân hàng, chứng khoán... đã không còn hấp dẫn về định giá trong ngắn hạn và vào nhịp điều chỉnh. Trong bối cảnh thiếu vắng kênh đầu tư cùng môi trường lãi suất thấp, dòng tiền vẫn ở lại thị trường và lần lượt tìm kiếm cơ hội tại các nhóm ngành chưa tăng nhiều như phân đạm, logistics cảng biển, vật liệu xây dựng, bất động sản, hay nổi bật nhất là ngành than.

Screenshot (1199)

 

Riêng trong phiên 16/9, các cổ phiếu thuộc nhóm than tiếp tục bứt phá, trong đó THT, TVD, TC6 được kéo lên mức giá trần, các mã khác cùng nhóm tăng mạnh là TDN (+9,34%), NBC tăng đến 9,4%, TMB (+8,33%), HLC (+8,47%), MDC (+9,09%),…

Nhìn rộng ra, không chỉ trong những phiên gần đây mà cổ phiếu than đã ghi nhận mức tăng mạnh trong suốt gần 9 tháng vừa qua. 

Cụ thể, tính chung từ đầu năm 2021 đến nay, cổ phiếu NBC của Than Núi Béo đã "phi" từ mức giá 6.400 đồng lên 25.600 đồng trong phiên 16/9, tương đương mức tăng 300%. Hay như cổ phiếu TC6 của Than Cọc Sáu - Vinacomin cũng ghi nhận mức tăng lên đến 224% lên mức 16.200 đồng/CP và nếu tính từ đầu tháng 9 đến nay, cổ phiếu này đã có đến 7 phiên tăng kịch trần.

Diễn biến tương tự với các cổ phiếu khác cùng ngành như HLC tăng 187% từ vùng giá 6.700 đồng lên 19.200 đồng/CP; MDC cũng tăng 165% từ vùng giá 6.800 đồng/CP lên 18.000 đồng/CP,…

Có còn dư địa?

Theo phân tích của giới chuyên gia, động lực cho cổ phiếu ngành than là giá than trên các sàn giao dịch hàng hóa quốc tế tăng mạnh mẽ trong suốt năm qua.

Số liệu thống kê của EVN cho thấy, giá than nhập khẩu tháng 7 tăng 17,5% so với tháng 6/2021, tăng 51,8% so với bình quân 6 tháng đầu năm 2021 và tăng 250% so với bình quân năm 2020 (tăng từ 98,8 USD/tấn bình quân 6 tháng đầu năm 2021 lên 150 USD/tấn tháng 7/2021 và 159,7 USD/tấn trong 10 ngày đầu tháng 8/2021).

Giá than bị đẩy lên cao bởi Trung Quốc và Ấn Độ tăng cường đặt hàng để đáp ứng nhu cầu điện gia tăng cao hơn từ các nhà máy sản xuất.

Theo dự báo của James Stevenson, trưởng nhóm nghiên cứu về than, kim loại và khai khoáng thuộc IHS Markit Ltd. ở Houston, giá than có thể tiếp tục tăng mạnh trong quý IV/2021.

Tuy nhiên, giá than tăng mạnh trong thời gian qua chưa thể giúp doanh nghiệp trong ngành bứt phá do nhu cầu sử dụng than sụt giảm và những doanh nghiệp hoạt động trong ngành này dù có doanh thu nghìn tỷ, song lãi ròng đem về vẫn chỉ vỏn vẹn vài chục tỷ đồng.

Theo đó, CTCP Than Cọc Sáu - Vinacomin (TC6) trong 6 tháng đầu năm 2021 có doanh thu thuần đạt 1.269 tỷ đồng, còn lãi sau thuế là 3,2 tỷ đồng, giảm 80% so với cùng kỳ năm trước. CTCP Than Vàng Danh - Vinacomin (TVD) cũng ghi nhận lãi sau thuế giảm 31%, còn 21,4 tỷ đồng.

Tương tự, lợi nhuận sau thuế 6 tháng của Xuất nhập khẩu Than (mã CLM) cũng giảm đến 61,5% so với cùng kỳ xuống 12,4 tỷ đồng. Nửa đầu năm, doanh thu của CLM chỉ tương đương 31% kết quả đạt được nửa đầu năm ngoái.

Một số doanh nghiệp khác như Than Mông Dương (MDC) ghi nhận doanh thu 1.177 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế gần 15 tỷ đồng; Lợi nhuận sau thuế của Than Miền Bắc (mã TMB) cũng giảm gần 36% so với nửa đầu năm ngoái, xuống 36,4 tỷ đồng.

Về phần mình, kết quả kinh doanh của Than Núi Béo (mã NBC) có phần khởi sắc hơn khi doanh nghiệp này chuyển từ lỗ từ 144 tỷ đồng nửa đầu năm ngoái thành lãi 17 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2021 nhờ các chi phí được kiểm soát tốt, qua đó hoàn thành 67% kế hoạch đề ra.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ