Cổ phiếu ngân hàng tạo sóng, thanh khoản VN-Index cao nhất 6 tháng

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên 2/6 tăng 12,45 điểm lên 1.090,84 điểm cùng thanh khoản hơn 18.000 tỷ đồng - mức cao nhất trong 6 tháng qua (kể từ phiên 6/12/2022).
NHẬT HUỲNH
02, Tháng 06, 2023 | 15:25

Nhàđầutư
VN-Index chốt phiên 2/6 tăng 12,45 điểm lên 1.090,84 điểm cùng thanh khoản hơn 18.000 tỷ đồng - mức cao nhất trong 6 tháng qua (kể từ phiên 6/12/2022).

Empty

Ảnh Trọng Hiếu

Diễn biến tích cực được duy trì trong suốt phiên 2/6 với lực đỡ chính là nhóm cổ phiếu bluechip. Theo đó, trong khi nhóm VN30 khởi sắc khi chốt phiên tăng tới 18,87 điểm và ghi nhận 23 mã tăng và chỉ còn 4 mã mất điểm với mức điều chỉnh hẹp, thì nhóm cổ phiếu nóng vừa và nhỏ lại bị chốt lời khiến VNSmallCap và VNMidCap giảm nhẹ. 

Về diễn biến nhóm ngành, cổ phiếu ngân hàng nổi bật trong phiên hôm nay khi tất cả các mã trong nhóm này đều tăng điểm, trong đó VIB tăng trần và dư mua 2,4 triệu đơn vị, TCB tăng hơn 6%, MBB tăng 4,8% và khớp 33 triệu đơn vị, VPB tăng 2,3% và khớp 24,5 triệu đơn vị, SHB tăng 2,6% với thanh khoản dẫn đầu đạt 46 triệu đơn vị khớp lệnh hay KLB cũng đã ghi nhận phiên tăng trần thứ hai liên tiếp trên sàn Upcom.

Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng tích cực khi chỉ còn ORS, APS, FTS giảm nhẹ chưa tới 1%. Nhóm cổ phiếu thép sôi động với NKG tăng 3,3% lên 15.850 đồng/CP và khớp lệnh hơn 15 triệu đơn vị, HSG tăng 2%.

Chốt phiên 2/6, sàn HoSE có 245 mã tăng (13 mã trần), áp đảo so với 150 mã giảm, VN-Index tăng 12,45 điểm (+1,15%) lên 1.090,84 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 1,03 tỷ đơn vị, giá trị 18.349 tỷ đồng, tăng 32% so với phiên hôm qua và là mức cao nhất trong 6 tháng qua (kể từ phiên 6/12/2022).

Sàn HNX có 108 mã tăng và 78 mã giảm, HNX-Index tăng 2,06 điểm (+0,92%) lên 226,03 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 132 triệu đơn vị, giá trị 1.869 tỷ đồng. Còn UPCoM-Index tăng 0,45 điểm (+0,54%) lên 83,96 điểm.

Nhà đầu tư nước ngoài bán ròng hơn 250 tỷ đồng trên sàn HoSE trong phiên hôm nay, nhóm này tập trung xả VPB, VNM, STB.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ