Chuyển động nhân sự cấp cao tại Sabeco

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã SAB) vừa công bố tài liệu ĐHĐCĐ thường niên 2018 bổ sung.
HUY NGỌC
16, Tháng 07, 2018 | 20:23

Nhàđầutư
Tổng Công ty CP Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn (Sabeco – mã SAB) vừa công bố tài liệu ĐHĐCĐ thường niên 2018 bổ sung.

photo1504665344445-1504665344599-0-0-372-600-crop-1504665413052-1507981911344

 

Theo đó, Sabeco sẽ trình ĐHĐCĐ danh sách 7 ứng viên ứng cử vị trí Thành viên HĐQT nhiệm kỳ 2018-2023.

Đáng chú ý, trong danh sách lần này không bao gồm hai cái tên là ông Tan Tiang Hing, Malcolm - Công ty Dexcel International và ông Sunyaluck Chaikajornawat - đại diện từ Weerawong Chinnavat & Partners hoạt động trong lĩnh vực tư vấn mua bán sáp nhập. Đây là những người được bầu vào Thành viên HĐQT tại ĐHĐCĐ bất thường cách đây không lâu.

Thay thế cho hai cái tên trên là ông Micheal Chye Hin Fah (quốc tịch Singapore) và ông Pramoad Phornprapha (quốc tịch Thái Lan) tham gia vào HĐQT nhiệm kỳ mới.

Ông Micheal Chye Hin Fah là cái tên quen thuộc với giới đầu tư khi hiện đang là Thành viên HĐQT Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk – mã VNM), ông cũng là người đại diện phát luật của Vietnam Beverage.

Ngoài ra, Sabeco cũng đề xuất ba cái tên người Việt Nam làm thành viên HĐQT là ông Nguyễn Tiến Vỵ, hiện đang là phó chủ tịch Hiệp hội Bia rượu nước giải khát Việt Nam; ông Lương Thanh Hải hiện là phó tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Thương mại bia Sài Gòn và ông Nguyễn Tiến Dũng - Kế toán trưởng của Sabeco.

Hai cái tên Trần Kim Nga và ông koh Poh Tiong được bầu vào thành viên HĐQT trong ĐHĐCĐ bất thường lần trước cũng nằm trong danh sách ứng cử lần này.

Với danh sách như trên, ông Nguyễn Thành Nam – Tổng Giám đốc hiện tại của Sabeco, sẽ không còn giữ chức vụ này trong nhiệm kỳ tới.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ