Chưa nắm rõ lý do một số doanh nghiệp ngừng bán xăng E5

Nhàđầutư
Đó là khẳng định của ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công Thương tại buổi họp báo thường kỳ tháng 2 của Chính Phủ. Theo đó, Bộ này chưa nắm rõ lý do một số doanh nghiệp ngừng không bán xăng E5 nữa.
NHÂN HÀ
02, Tháng 03, 2018 | 07:29

Nhàđầutư
Đó là khẳng định của ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công Thương tại buổi họp báo thường kỳ tháng 2 của Chính Phủ. Theo đó, Bộ này chưa nắm rõ lý do một số doanh nghiệp ngừng không bán xăng E5 nữa.

xang-1049

 Bộ Công Thương chưa biết rõ lý do vì sao một số doanh nghiệp ngừng không bán xăng E5 (Ảnh minh họa)

Trao đổi với báo giới về các vấn đề liên quan đến sử dụng xăng E5, Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cho biết, chưa nắm được rõ các doanh nghiệp nào và lý do tại sao họ không bán xăng E5 nữa.

“Trước hết, với chức trách, trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến điều hành xăng dầu thì Bộ Công Thương, Bộ Tài chính thực hiện nhiệm vụ quan trọng là đảm bảo đủ lượng xăng dầu, đảm bảo an ninh năng lượng”, ông Hải nói.

Theo lãnh đạo Bộ Công Thương, từ 1/1/2018, theo lộ trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, xăng E5 được bán đại trà trên toàn quốc và đến thời điểm hiện nay, theo báo cáo của các đầu mối cũng như các Sở Công Thương trên toàn quốc thì số lượng xăng E5 tiêu thụ tăng tương đối nhanh.

Đối với các doanh nghiệp hiện nay ngừng bán như phản ánh thì quyền kinh doanh là quyền của doanh nghiệp, các doanh nghiệp có thể bị lỗ, lãi hoặc có thể vì lý do nào đó.

Lãnh đạo Bộ Công Thương cũng cho biết, trong chức trách liên quan đến việc điều hành xăng dầu hay liên quan đến quyền kinh doanh của doanh nghiệp, sẽ phối hợp trực tiếp với Sở Công Thương nơi doanh nghiệp kinh doanh để tháo gỡ khó khăn hoặc có thể phối hợp với doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định của pháp luật, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xăng dầu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ