Chủ tịch HĐQT công ty đại chúng sẽ không được kiêm CEO

Nhàđầutư
Từ năm 2020, chủ tịch hội đồng quản trị các công ty đại chúng sẽ không được phép kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc). Đây là qui định mới của Chính phủ.
QUANG HUY
12, Tháng 06, 2017 | 17:37

Nhàđầutư
Từ năm 2020, chủ tịch hội đồng quản trị các công ty đại chúng sẽ không được phép kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc). Đây là qui định mới của Chính phủ.

New-Rules-Of-The-Game-Book-Cover-Mikkel-Pitzner-Feature

Từ năm 2020  Chủ tịch HĐQC các công ty đại chúng sẽ không được phép kiêm nhiệm chức CEO 

Theo Nghị định 71/2017/NĐ-CP vừa được Chính phủ ban hành ngày 6/6/2017 và bắt đầu có hiệu lực từ 1/8 tới, từ ngày 1/8/2020, chủ tịch HĐQT của các công ty đại chúng không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc) điều hành. Cũng cần lưu ý rằng, việc cấm kiêm nhiệm không có trường hợp loại trừ.

Cũng theo Nghị định này, từ 1/8/2019, thành viên HĐQT của một công ty đại chúng không được đồng thời là thành viên HĐQT tại quá 5 công ty khác.

Từ trước tới nay, theo Thông tư 121/2012 của Bộ Tài chính, chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại đại hội đồng cổ đông thường niên.

Thông tư 121 cũng cho phép một thành viên HĐQT của các công ty trong cùng tập đoàn hoặc hoạt động theo nhóm, bao gồm công ty mẹ - công ty con, tập đoàn kinh tế hoặc là người đại diện của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán được làm đồng thời ở 5 công ty khác nhau.

Nghị định 71 cũng quy định, công ty đại chúng phải có trách nhiệm công bố thông tin về thu nhập của giám đốc (tổng giám đốc) trong báo cáo tài chính năm và báo cáo tại cuộc họp đại hội đồng cổ đông thường niên./.

TỪ KHÓA: Chủ tịch HĐQTCEO
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25175.00 25177.00 25477.00
EUR 26671.00 26778.00 27961.00
GBP 31007.00 31194.00 32152.00
HKD 3181.00 3194.00 3297.00
CHF 27267.00 27377.00 28214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16215.00 16280.00 16773.00
SGD 18322.00 18396.00 18933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18215.00 18288.00 18819.00
NZD   14847.00 15342.00
KRW   17.67 19.30
DKK   3582.00 3713.00
SEK   2293.00 2380.00
NOK   2270.00 2358.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ