Chủ tịch Hà Nội Nguyễn Đức Chung yêu cầu lắp camera an ninh khép kín địa bàn các quận

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung vừa chủ trì cuộc họp kiểm điểm tiến độ triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát của các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.
TRƯỜNG PHONG
16, Tháng 07, 2020 | 08:14

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung vừa chủ trì cuộc họp kiểm điểm tiến độ triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát của các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.

tp_chutichhn_tflt

Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung

Kết luận cuộc họp, Chủ tịch UBND TP. Hà Nội Nguyễn Đức Chung đánh giá cao và biểu dương các quận, huyện, thị xã đã thực hiện nghiêm túc ý kiến chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố trong việc triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát phục vụ công tác đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự đô thị trên địa bàn thành phố.

Hiện, UBND TP. Hà Nội đang chỉ đạo Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp thành phố Hà Nội khẩn trương triển khai xây dựng Trung tâm điều hành giao thông của thành phố với các công năng cơ bản gồm: điều hành toàn bộ hoạt động xe buýt, xe BRT, taxi, xe công nghệ, xe khách đường dài, dịch vụ cho thuê xe, Metro; phòng chống tội phạm công cộng, PCCC, cứu hộ cứu nạn, giám sát trật tự lòng đường vỉa hè..., đặc biệt là phục vụ công tác giữ gìn an ninh trật tự, dự kiến đưa vào hoạt động trong tháng 11/2020.

Theo đó, hệ thống camera do các quận, huyện, thị xã chủ trì triển khai sẽ được kết nối về Trung tâm điều hành giao thông của thành phố và thống nhất xây dựng một phần mềm quản lý điều hành chung cho toàn thành phố, phục vụ việc phân cấp, phân quyền, khai thác, chia sẻ cho các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

Để đảm bảo tiến độ triển khai chung của thành phố, UBND TP. Hà Nội giao nhiệm vụ cho UBND các quận, huyện, thị xã tích cực đẩy nhanh tiến độ triển khai lắp đặt hệ thống camera giám sát trên địa bàn, lựa chọn một số camera có tích hợp cảm biến quan trắc môi trường, tiếng nổ... Sơ đồ vị trí lắp đặt camera theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải, Công an TP. Hà Nội.

Đối với các quận, UBND TP. Hà Nội yêu cầu triển khai lắp đặt đồng bộ khép kín địa bàn, một lần hoặc theo giai đoạn, trên cơ sở khả năng kinh phí, trình độ kỹ thuật và nhu cầu quản lý để lắp đặt số lượng camera và vùng phủ phù hợp. Đối với các huyện, thị xã, trước mắt lắp đặt tại khu trung tâm và khu vực lễ hội (nếu có).

Cùng với đó, rà soát các camera đã được người dân, doanh nghiệp lắp đặt trên địa bàn như trung tâm thương mại, cửa hàng, cửa hiệu, tòa nhà, bệnh viện, bến xe, bến tàu, nhà ga nơi công cộng..., nếu đủ tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn an ninh thông tin có thể đề nghị cho kết nối, chia sẻ với hệ thống của thành phố.

UBND TP. Hà Nội chỉ đạo Sở GTVT chủ trì, cùng với Công an TP. Hà Nội phối hợp Sở Nội vụ, Sở TT&TT; UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất hoạt động của bộ phận quản trị, điều hành hệ thống tại UBND các quận, huyện, thị xã để thống nhất mô hình quản lý, nhân sự, diện tích phòng; số lượng, độ lớn màn hình hiển thị... đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Chủ trì, phối hợp Công an thành phố Hà Nội, Sở TT&TT rà soát tiêu chuẩn kỹ thuật tạm thời UBND thành phố đã ban hành, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện; trường hợp có khó khăn, vướng mắc thống nhất báo cáo UBND thành phố kịp thời chỉ đạo.

Sở TT&TT hướng dẫn chung cho các quận, huyện, thị xã lựa chọn thiết bị, xuất xứ, cấu hình đường truyền đảm bảo an toàn thông tin và đấu nối các dịch vụ lưu trữ từ quận, huyện, thị xã đến Trung tâm điều hành giao thông và Trung tâm dữ liệu chính của thành phố. Công an TP. Hà Nội đồng chủ trì Sở GTVT phối hợp UBND các quận, huyện, thị xã nghiên cứu, để xuất mô hình của bộ phận quản trị, điều hành Hệ thống. 

(Theo Tiền phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ