Chiều 24/2, thêm 9 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin nước ta có 9 ca mắc mới COVID-19 tại Hải Dương, trong đó có 6 bệnh nhân tại ổ dịch xã Kim Liên, 2 ca tại Cẩm Giàng và một trường hợp phát hiện qua sàng lọc.
THÀNH VÂN
24, Tháng 02, 2021 | 18:22

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin nước ta có 9 ca mắc mới COVID-19 tại Hải Dương, trong đó có 6 bệnh nhân tại ổ dịch xã Kim Liên, 2 ca tại Cẩm Giàng và một trường hợp phát hiện qua sàng lọc.

Bản tin 18h ngày 24/2 của Ban Chỉ đạo Quốc gia Phòng chống dịch COVID-19 cho biết có 9 ca mắc mới (2404-2412) ghi nhận trong nước tại Hải Dương.

Cụ thể, ca bệnh 2404-2412 (BN2404-2412): Trong đó 6 ca tại xã Kim Liên, huyện Kim Thành là người trong vùng phong tỏa, 2 ca tại huyện Cẩm Giàng là F1 của ổ dịch cũ được cách ly tập trung trước đó, 1 ca tại huyện Thanh Hà được phát hiện thông qua sàng lọc, đã được cách ly.

Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến số 2 - Bệnh viện Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương. 

Tính đến 18h ngày 24/2, Việt Nam có tổng cộng 1.513 ca mắc COVID-19 do lây nhiễm trong nước, trong đó số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/1 đến nay là 820 ca. 

Lay_may_tai_TSN_21_zing

Thêm 9 ca mắc mới COVID-19 ở Hải Dương. Ảnh: Zing.

Trong đó, Hải Dương có 627 ca, Quảng Ninh (61 ca), Gia Lai (27 ca), Hà Nội (35 ca), Bắc Ninh (5 ca), Bắc Giang (2 ca), TP. Hồ Chí Minh (36 ca ), Hoà Bình (2 ca), Hà Giang (1 ca), Điện Biên (3 ca), Bình Dương (6 ca), Hải Phòng (4 ca ), Hưng Yên (2 ca). 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly): 88.583. 

Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, có 30 bệnh nhân khỏi bệnh. Như vậy, đến thời điểm này nước ta đã chữa khỏi 1.790 bệnh nhân COVID-19. 

Trong số các bệnh nhân COVID-19 đang điều trị tại các cơ sở y tế, số ca âm tính lần 1 với virus SARS-CoV-2 là 97 ca; số ca âm tính lần 2 với SARS-CoV-2 là 26 ca; số ca âm tính lần 3 là 68 ca. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ