Chân dung tân Giám đốc Công an Nghệ An Phạm Thế Tùng

Nhàđầutư
Bộ Công an vừa có quyết định điều động, bổ nhiệm Đại tá Phạm Thế Tùng giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An thay Thiếu tướng Võ Trọng Hải.
VĂN DŨNG
22, Tháng 04, 2021 | 11:52

Nhàđầutư
Bộ Công an vừa có quyết định điều động, bổ nhiệm Đại tá Phạm Thế Tùng giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An thay Thiếu tướng Võ Trọng Hải.

Sáng 22/4, tại Công an tỉnh Nghệ An, Bộ Công an tổ chức lễ công bố quyết định của Bộ trưởng Công an về công tác cán bộ. 

Tại buổi lễ, ban tổ chức đã công bố quyết định của Bộ Công an về việc luân chuyển, điều động Đại tá Phạm Thế Tùng, nguyên Giám đốc Công an tỉnh Bắc Ninh giữ chức vụ Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An.

Trước đó, Thiếu tướng Võ Trọng Hải, Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An đã được Ban Bí thư điều động, bổ nhiệm làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Hà Tĩnh và được bầu làm Chủ tịch UBND tỉnh Hà Tĩnh sau đó.

Đại tá Phạm Thế Tùng, tân Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An sinh năm 1972, quê ở Tiên Lữ, Hưng Yên; ông tốt nghiệp thạc sĩ nghiệp vụ cảnh sát, trình độ lý luận chính trị cao cấp.

1

Đại tá Phạm Thế Tùng, tân Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An. Ảnh: H.Phương/Báo Lao động

Trước khi được bổ nhiệm làm Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An ông Tùng đã kinh qua các chức vụ: Từ năm 1994-1997, ông là cán bộ phòng PC15 Công an tỉnh Hải Hưng; sau khi Hải Hưng tách ra làm 2 tỉnh Hải Dương và Hưng Yên, ông là cán bộ phòng PC15 Công an tỉnh Hưng Yên.

Từ năm 2002-2006, ông là Phó trưởng Phòng PC15 Công an tỉnh Hưng Yên.

Từ 2006-2012, ông là Trưởng phòng PC15 Công an tỉnh Hưng Yên.

Từ năm 2012-2014, ông là Trưởng Công an huyện Khoái Châu (Hưng Yên).

Từ năm 2014-2019, ông là Phó Giám đốc Công an tỉnh Hưng Yên.

Tháng 10/2019, Đại tá Phạm Thế Tùng được điều động và bổ nhiệm giữ chức Giám đốc Công an tỉnh Bắc Ninh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ