Chân dung tân Chủ tịch Tập đoàn Dầu khí Việt Nam Lê Mạnh Hùng

Nhàđầutư
Ông Lê Mạnh Hùng được Thủ tướng Phạm Minh Chính bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ ngày 1/1/2024.
QUANG TUYỀN
24, Tháng 12, 2023 | 09:11

Nhàđầutư
Ông Lê Mạnh Hùng được Thủ tướng Phạm Minh Chính bổ nhiệm giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam từ ngày 1/1/2024.

le manh hung

Ông Lê Mạnh Hùng được bổ nhiệm làm Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Ảnh: Petrovietnam

Thủ tướng Chính phủ vừa ký quyết định về việc bổ nhiệm ông Lê Mạnh Hùng, Thành viên HĐTV, Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Petrovietnam - PVN) giữ chức Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Theo đó, ông Lê Mạnh Hùng nhận nhiệm vụ mới từ 1/1/2024 thay ông Hoàng Quốc Vượng đã có quyết định nghỉ hưu từ 1/1/2024. Thời gian bổ nhiệm là 5 năm.

Ông Lê Mạnh Hùng sinh ngày 24/10/1973, quê quán Hưng Yên. Ông Hùng là kỹ sư công nghệ tổng hợp hóa dầu và hữu cơ, là Tiến sỹ chuyên ngành hóa dầu và xúc tác hữu cơ.

Từ năm 2000, ông Lê Mạnh Hùng làm kỹ sư công nghệ tại Công ty liên doanh Nhà máy lọc dầu Việt Nga; Tổng Công ty Dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí (DMC); Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam.

Năm 2006, ông Hùng được điều động sang Văn phòng Chính phủ làm cán bộ Vụ Dầu khí rồi trở lại PVN làm Phó Trưởng ban chế biến dầu khí vào năm 2007.

Năm 2009, ông Lê Mạnh Hùng được bầu làm Phó Tổng giám đốc Công ty Liên doanh hóa dầu Long Sơn, Trưởng Ban Quản lý dự án cụm khí điện đạm Cà Mau.

Tháng 3/2011, ông Lê Mạnh Hùng được bầu làm Tổng Giám đốc Công ty TNHH MTV Phân bón dầu khí Cà Mau nay là CTCP Phân bón dầu khí Cà Mau (PVCFC).

Từ năm 2013-2019, ông Lê Mạnh Hùng được bổ nhiệm làm Phó Tổng giám đốc PVN. Từ ngày 26/6/2019 đến nay, ông Lê Mạnh Hùng được bổ nhiệm làm Tổng Giám đốc PVN.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ