Chậm nhất vào tháng 10/2020, tuyến Metro Bến Thành - Suối Tiên sẽ đưa vào vận hành thử nghiệm

Theo yêu cầu của Phó Chủ tịch UBND TPHCM Trần Vĩnh Tuyến, Ban Quản lý Đường sắt đô thị TP.HCM cần phải nỗ lực thực hiện dự án, phấn đấu vận hành thử nghiệm tuyến Metro số 1 chậm nhất vào tháng 10/2020.
CHU KÝ
13, Tháng 02, 2019 | 10:56

Theo yêu cầu của Phó Chủ tịch UBND TPHCM Trần Vĩnh Tuyến, Ban Quản lý Đường sắt đô thị TP.HCM cần phải nỗ lực thực hiện dự án, phấn đấu vận hành thử nghiệm tuyến Metro số 1 chậm nhất vào tháng 10/2020.

IMG_1974

Dự kiến tuyến Metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) sẽ đưa vào vận hành thử nghiệm trong tháng 10/2020. Ảnh: Chu Ký.

Cụ thể, ngày 12/2 vừa qua, Ban Quản lý đường sắt đô thị (BQLĐSĐT) TP.HCM cùng liên danh Tư vấn NJPT (Nhật Bản), các liên danh nhà thầu, thi công tuyến metro số 1 (Bến Thành - Suối Tiên) đã tổ chức, phát động lễ ra quân thi công năm 2019.

Theo đó, BQLĐSĐT sẽ đẩy nhanh tiến độ thi công, đặt mục tiêu hoàn thành 80% khối lượng dự án trong năm 2019, bao gồm: Gói thầu 1a hoàn thành 81%, gói thầu 1b hoàn thành 88%, gói thầu số 2 và số 3 lần lượt hoàn thành 90% và 60%. Đây cũng là mục tiêu để tuyến metro có thể hoàn thành sớm nhất vào cuối năm 2020.

Ông Bùi Xuân Cường - Trưởng BQLĐSĐT cho biết, trong thời gian qua, dự án đã gặp phải nhiều vướng mắc, trong đó có việc hoàn thiện cơ sở pháp lý về điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh tổng mức đầu tư, chậm trễ trong bàn giao mặt bằng, sự phối hợp thiếu đồng bộ trong quá trình thi công các gói thầu thiết kế - thẩm định di dời các tiện ích - hạ tầng kỹ thuật, giải ngân bị ách tắc…

Cũng tại buổi lễ ra quân, Phó Chủ tịch UBND TPHCM Trần Vĩnh Tuyến yêu cầu BQLĐSĐT TP.HCM phải nỗ lực thực hiện dự án, phấn đấu vận hành thử nghiệm tuyến Metro số 1 chậm nhất vào tháng 10-2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ