Cần Thơ lạc quan về khả năng thu ngân sách 2020

Nhàđầutư
Tại cuộc họp báo quý III vào chiều 9/10, đại diện lãnh đạo UBND thành phố Cần Thơ khẳng định, tuy ảnh hưởng bởi dịch Covid, nhưng một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của Cần Thơ vẫn có thể hoàn thành vào cuối năm nay, nên khả năng thu ngân sách vẫn đạt 100% kế hoạch.
TRƯỜNG CA
10, Tháng 10, 2020 | 07:39

Nhàđầutư
Tại cuộc họp báo quý III vào chiều 9/10, đại diện lãnh đạo UBND thành phố Cần Thơ khẳng định, tuy ảnh hưởng bởi dịch Covid, nhưng một số chỉ tiêu kinh tế-xã hội của Cần Thơ vẫn có thể hoàn thành vào cuối năm nay, nên khả năng thu ngân sách vẫn đạt 100% kế hoạch.

Báo cáo tại buổi họp báo cho thấy trong 9 tháng đầu năm, trước diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, thành phố đã thực hiện mục tiêu kép, vừa phòng chống dịch vừa thúc đẩy phát triển kinh - tế xã hội (KT-XH), phấn đấu đạt mức cao nhất các chỉ tiêu KT-XH năm 2020 theo Nghị quyết 84 của Chính phủ.

Cụ thể, tăng trưởng GRDP của thành phố trong quý III đạt 2,49%, kéo GRDP 9 tháng lên 1,98%, tiếp cận trung bình cả nước là 2,12%; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước thực hiện 100.536,732 triệu đồng, đạt 68,60% kế hoạch, tăng 0,41% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu và doanh thu ngoại tệ ước thực hiện 1.530 triệu USD, bằng 93,72% so cùng kỳ; Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 346,12 triệu USD, tăng 0,3% so cùng kỳ.

Điểm nổi bật là, trong 9 tháng đầu năm 2020, TP Cần Thơ có 1.106 doanh nghiệp thành lập mới với tổng vốn 8.559 tỷ đồng, đạt gần 70% kế hoạch và chỉ có 700 doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động.

Về thu hút đầu tư  trong nước có 02 dự án mới vào khu công nghiệp, vốn đăng ký 4,66 triệu USD và mộ dự án ngoài khu công nghiệp, vốn đầu tư 71,5 tỷ đồng. Vốn FDI  thu hút  06 dự án, tổng vốn đăng ký 31,8 triêu USD. Hiện địa bàn thành phố Cần Thơ có 439 dự án đầu tư đang hoạt động, trong đó có 103 dự án ngoài khu công nghiệp với số vốn đăng ký đạt 115.028 tỷ đồng; 85 dự án (FDI) với số vốn đăng ký 752,4 triệu USD; 251 dự án trong khu công nghiệp với số vốn đăng ký 1,766 tỷ USD.

Giải ngân vốn đầu tư công có sự chuyển biến tốt, đặc biệt là nguồn ngân sách Trung ương đạt 71% kế hoạch, ngân sách địa phương trên 50%. Thành phố cũng đã hoàn thành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trước kế hoạch với 36/36 xã và 4/4 huyện đạt chuẩn Nông thôn mới; công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng, không có ca nhiễm Covid-19 trong cộng đồng, bệnh sốt xuất huyết, tay chân miệng giảm so với cùng kỳ năm 2019 và không có trường hợp tử vong.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Cần Thơ  cũng chỉ ra, vẫn còn những chỉ tiêu quan trọng chưa đạt kế hoạch (dưới 75%): Tổng thu ngân sách nhà nước đạt 66,54% dự toán HĐND thành phố giao; tiến độ giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm so với kế hoạch, đặc biệt là giải ngân vốn ODA chỉ đạt 19,2%, vốn cân đối ngân sách thành phố đạt 42%; hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do tác động  kéo dài dịch bệnh Covid-19, nhiều doanh nghiệp có nguy cơ giải thể; việc thu hút các dự án ngoài ngân sách đạt thấp,…

Kết luận tại buổi họp báo, ông Dương Tấn Hiển Phó Chủ tịch UBND thành phố Cần Thơ cho biết: Trong bối cảnh tác động của dịch Covid-19, với những nỗ lực chỉ đạo và điều hành của các cấp, các ngành; thông qua các cơ chế chính sách hỗ trợ  kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp đã chung tay cùng thành phố thực hiện mục tiêu kép là vừa phòng chống dịch, vừa phát triển kinh tế. Nhờ đó, kinh tế của thành phố đã dần ổn định và hồi phục, một số lĩnh vực ghi nhận sự phát triển khá mạnh như thương mại - dịch vụ, nông nghiệp…

Do vậy, Cần Thơ  không điều chỉnh giảm các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2020 giảm so với kế họach đầu năm.

"Trong  quý IV này, khó khăn vẫn còn nhưng Cần Thơ  có những  lạc quan để đạt được những mục tiêu KT-XH cả năm, trong đó thu ngân sách nếu không đạt 100% kế hoạch cũng chỉ hụt khoảng 2-3% so với kế hoạch đề ra”, ông Hiển nói.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ