Cấm bay 12 tháng hành khách dùng giấy tờ giả

Nhàđầutư
Cục Hàng không quyết định cấm bay 12 tháng đối với hành khách dùng giấy tờ của người khác lên máy bay và không chấp hành phạt hành chính.
NGUYÊN AN
27, Tháng 02, 2018 | 07:05

Nhàđầutư
Cục Hàng không quyết định cấm bay 12 tháng đối với hành khách dùng giấy tờ của người khác lên máy bay và không chấp hành phạt hành chính.

ve-may-bay_jpg-1

Ảnh minh họa 

Cục Hàng không Việt Nam cho biết, vừa ra quyết định cấm bay đối với hành khách tên T.Đ.T (SN 1986, quê Thạch Hà, Hà Tĩnh).

Theo Cục Hàng không, trên chuyến bay Vietjet Air mang số hiệu VJ213 từ Vinh đi TP.HCM ngày 16/9/2017, hành khách T. đã dùng thẻ lên tàu bay và giấy xác nhận mang tên L.V.L, người cùng quê với anh T.

Anh T. đã bị nhà chức trách hàng không phát hiện, lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính 7 triệu đồng. Hết thời gian nộp tiền phạt, dù các cơ quan chức năng đã có giấy đôn đốc nhưng anh T. không chấp hành.

Cục Hàng không đã quyết định cấm bay 12 tháng và kiểm tra trực quan bắt buộc trong 6 tháng tiếp theo đối với hành khách T.

Cục cũng gửi quyết định này đến các hãng hàng không Việt Nam và nước ngoài khai thác tại Việt Nam. Cảng hàng không Việt Nam phải chỉ đạo các cảng hàng không, sân bay kiểm tra, đối chiếu chặt chẽ giấy tờ về nhân thân của hành khách sử dụng đi tàu bay để phát hiện, ngăn chặn kịp thời hành khách này.

Trước Tết Nguyên đán Mậu Tuất, một sự việc hy hữu xảy ra trên chuyến bay từ Hà Nội đi Moscow. Khi đó, một nữ hành khách đang chịu lệnh cấm bay vẫn xuất cảnh trên chuyến bay SU 291 của Hãng hàng không Aeroflot.

Hai nhân viên thuộc Trung tâm An ninh Hàng không Nội Bài sau đó bị phạt 4 triệu đồng/người.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ