Các tuyến cao tốc ‘đua nhau’ về đích trong quý I/2022

Nhàđầutư
Dù ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh COVID-19, nhưng một số tuyến cao tốc từ Bắc vào Nam như đoạn Cao Bồ - Mai Sơn, Cam Lộ - La Sơn, La Sơn - Túy Loan, Trung Lương - Mỹ Thuận đang tăng tốc thi công để về đích trong quý I/2022 theo kế hoạch.
ĐÌNH NGUYÊN
16, Tháng 12, 2021 | 07:21

Nhàđầutư
Dù ảnh hưởng lớn từ dịch bệnh COVID-19, nhưng một số tuyến cao tốc từ Bắc vào Nam như đoạn Cao Bồ - Mai Sơn, Cam Lộ - La Sơn, La Sơn - Túy Loan, Trung Lương - Mỹ Thuận đang tăng tốc thi công để về đích trong quý I/2022 theo kế hoạch.

cao-toc-la-son-tuy-loan

Cao tốc La Sơn - Tuý Loan cũng đang “rốt ráo” về đích trong đầu năm 2022. Ảnh: Thành Vân

Tại phía Nam, cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận là một trong những tuyến đường huyết mạch giúp giảm tải cho QL1A, kết nối vùng Tây Nam Bộ với TP.HCM. Dự án này được người dân và doanh nghiệp trông ngóng từ lâu.

Phía Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận cũng thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo các nhà thầu, tổ thi công chạy nước rút để phục vụ người dân trong dịp Tết Nguyên đán 2022.

Dự án có tổng mức đầu tư 12.500 tỷ đồng, chiều dài 51,1 km. Trong đó, điểm đầu tại nút giao Thân Cửu Nghĩa (nối tiếp đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương), điểm cuối giao với QL30 tại nút giao An Thái Trung (huyện Cái Bè, Tiền Giang).

Cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận được khởi công tháng 2/2015, nhưng do năng lực nhà đầu tư yếu kém, không vay được vốn tín dụng nên gần 4 năm, dự án chỉ thi công được khoảng 10% khối lượng. Đến đầu tháng 3/2019, Tập đoàn Đèo Cả đã tham gia vào quản trị, điều hành dự án.

Tuyến cao tốc này đi qua 5 huyện của tỉnh Tiền Giang và nối tiếp với cầu Mỹ Thuận 2 đang thi công.

Công ty CP BOT Trung Lương - Mỹ Thuận cho biết, dự án đã đạt 90% khối lượng, các đơn vị cũng đang bám sát kế hoạch, tăng tốc thi công. Hệ thống đường cao tốc, đường dẫn, cầu vượt đã hoàn thành, đơn vị dự án đang lắp đặt thiết bị an toàn giao thông trên tuyến.

Trở ngược ra Bắc là cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn. Tuyến đi qua Nam Định và Ninh Bình dài 15,2 km. Trong đó, điểm đầu tuyến tại Cao Bồ (huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định) đến điểm cuối tại xã Mai Sơn (huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình).

Dự án được khởi công từ tháng 12/2019, đến nay đã hoàn thành hơn 95% và dự kiến thông xe kỹ thuật vào cuối năm nay. Toàn tuyến dài 15,2 km, đường gom dài 22 km, 7 cầu và 3 hầm chui dân sinh.

Tổng mức đầu tư dự án 1.162 tỷ đồng, Sau khi thông tuyến, các phương tiện giao thông sẽ đi từ quốc lộ 1A vào nút giao Mai Sơn (huyện Yên Mô, Ninh Bình), sau đó đi trên tuyến Mai Sơn - Cao Bồ. Đến cuối tuyến, xe sẽ vào cao tốc Cao Bồ - Cầu Giẽ (đi Hà Nội) hoặc rẽ vào đường quốc lộ 10 đi các tỉnh Nam Định, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh.

Ở miền Trung, cao tốc Cam Lộ - La Sơn dài hơn 98 km từ Cam Lộ (Quảng Trị) nối La Sơn (Thừa Thiên Huế), tổng mức đầu từ gần 7.700 tỷ đồng cũng dự kiến hoàn thành quý I/2022.

Giai đoạn 1, tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn có 2 làn xe, bề rộng nền đường 12 m, riêng các đoạn vượt xe có quy mô 4 làn, bề rộng nền đường 23 m. Đến giai đoạn hoàn chỉnh toàn tuyến quy mô 4 làn xe.

Trong khi đó, cao tốc La Sơn - Tuý Loan cũng đang “rốt ráo” về đích trong đầu năm 2022. Dự án này sẽ tạo thành tuyến cao tốc ở miền Trung, nối Quảng Trị đến Quảng Ngãi nhằm “chia lửa” cho QL1A.

Cao tốc La Sơn - Túy Loan khởi công ngày 22/12/2013, tổng chiều dài 77,5 km. Điểm đầu tuyến từ ngã ba La Sơn (huyện Phú Lộc, Thừa Thiên Huế), điểm cuối tại nút giao Túy Loan (huyện Hòa Vang, Đà Nẵng), nối với đầu tuyến cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi.

Dự án có tổng mức đầu tư 11.485 tỷ đồng, giai đoạn 1 đầu tư làm trước 66 km đoạn La Sơn - Hòa Liên, quy mô 2 làn xe, nền đường rộng 12 m. Còn đoạn Hòa Liên - Túy Loan dài 11,5 km được giữ nguyên hiện trạng. Sắp tới, đoạn này sẽ được đầu tư mở rộng bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.

Theo kế hoạch ban đầu, dự án đề ra mục tiêu thông xe vào cuối năm 2018. Nhưng, quá trình triển khai dự án chậm tiến độ, nhiều lần điều chỉnh phê duyệt, vướng mắc giải phóng mặt bằng và thiếu vốn nên dự án phải lùi thời gian về đích.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ