Bộ Giao thông Vận tải lập tổ kiểm tra cạnh tranh giá vé máy bay

Bộ GTVT vừa quyết định lập Tổ công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật của các hãng hàng không về cạnh tranh giá vé máy bay nội địa.
LÊ HỮU VIỆT
27, Tháng 06, 2021 | 08:35

Bộ GTVT vừa quyết định lập Tổ công tác kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật của các hãng hàng không về cạnh tranh giá vé máy bay nội địa.

Theo đó, Tổ công tác sẽ làm việc với các hãng hàng không Việt Nam về việc chấp hành quy định của Luật Giá, Luật Cạnh tranh với giá dịch vụ vận chuyển hàng không nội địa.

Kết quả kiểm tra nhằm kịp thời chấn chỉnh, xử lý vi phạm hoặc đề xuất xử lý vi phạm theo quy định. Bên cạnh đó, Tổ công tác cũng có nhiệm vụ kiến nghị, đề xuất cấp có thẩm quyền về phương án xử lý những tồn tại, vướng mắc (nếu có).

tp-gia-tran-ve-may-bay-6619

Bộ GTVT tiến hành kiểm tra cạnh tranh giá vé máy bay của các hãng hàng không. Ảnh minh hoạ.

Trước đó, Phó Thủ tướng Lê Minh Khái đã giao Bộ GTVT chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương, Tài chính làm việc với các hãng hàng không tại Việt Nam về việc chấp hành các quy định của Luật Cạnh tranh, Luật Giá về giá bán vé máy bay.

Hiện, vé máy bay nội địa chỉ quy định khung trần, không có giá sàn. Thời gian qua, một số hãng hàng không đã kiến nghị Bộ GTVT, Chính phủ quy định giá sàn vé máy bay, để ngăn cạnh tranh giá. Tuy nhiên, Cục Hàng không vẫn giữ quan điểm không quy định giá sàn để có lợi cho người tiêu dùng.

Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, giá vé máy bay nội địa 2 năm nay rất rẻ, các hãng liên tục tung vé khuyến mại dưới 100 nghìn đồng. Thay vào đó, các hãng tăng các loại phí dịch vụ để bù đắp cho giá vé sụt giảm.

(Theo Tiền Phong)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ