Bình Thuận ghi nhận mức tăng trưởng GRDP thấp nhất trong 5 năm

Nhàđầutư
Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, tổng sản phẩm nội địa (GRDP) năm 2020 của tỉnh tăng 4,54% so với cùng kỳ 2019, trong đó, giá trị tăng thêm tăng 4,4%, thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,07%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2016 - 2020.
NGUYÊN VŨ
13, Tháng 01, 2021 | 15:04

Nhàđầutư
Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, tổng sản phẩm nội địa (GRDP) năm 2020 của tỉnh tăng 4,54% so với cùng kỳ 2019, trong đó, giá trị tăng thêm tăng 4,4%, thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,07%. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2016 - 2020.

binh-thuan

Tỉnh Bình Thuận thu hút nhiều dự án bất động sản. Ảnh: VnEconomy

Mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 5 năm

Theo số liệu từ Cục Thống kê tỉnh Bình Thuận, tình hình kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh diễn ra trong bối cảnh có nhiều bất lợi, sản xuất nông nghiệp bị ảnh hưởng bởi tình trạng thời tiết cực đoan, đặc biệt là dịch COVID-19 đã bùng phát và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Trước những tác động tiêu cực này, tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) năm 2020 ước tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước, đứng thứ 19 cả nước. Đây là mức tăng trưởng thấp nhất trong giai đoạn 2016 - 2020.

Cụ thể, tổng sản phẩm nội tỉnh (GRDP) năm 2020, tăng 4,54% so với cùng kỳ 2019, trong đó, giá trị tăng thêm tăng 4,4%, thuế nhập khẩu, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 5,07%. Giá trị tăng thêm nhóm ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,24%; công nghiệp xây dựng tăng 14,36% (công nghiệp tăng 14,98%, xây dựng tăng 11,31%).

Về cơ cấu kinh tế năm 2020, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 28,96%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 32,27%; khu vực dịch vụ chiếm 32,19%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 6,58%.

Lượng khách quốc tế đến tỉnh trong tháng 12 tiếp tục sụt giảm, đạt 1,06 nghìn lượt khách, giảm 55,42% so với tháng trước và giảm 98,53% so với cùng kỳ năm trước. Dự ước cả năm 2020, khách quốc tế đến tỉnh đạt 171,2 nghìn lượt khách, giảm 77,88% so với cùng kỳ năm trước; ngày khách phục vụ đạt 614,7 nghìn ngày khách, giảm 74,29% so với cùng kỳ năm trước. Lượng khách quốc tế đến Bình Thuận chủ yếu dịch chuyển từ vùng này sang vùng khác trong cả nước.

Bên cạnh đó, dự ước cả năm 2020, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá đạt 464,5 triệu USD, tăng 0,18% so với cùng kỳ năm trước, trong đó, nhóm hàng thuỷ sản đạt 159 triệu USD, tăng 16,77%; nhóm hàng nông sản ước đạt 12,5 triệu USD, giảm 4,65% so với cùng kỳ năm trước; nhóm hàng hoá khác ước đạt 293 triệu USD, giảm 6,8% so với cùng kỳ năm trước. Khu vực kinh tế tư nhân vẫn tiếp tục là điểm sáng trong hoạt động xuất khẩu, đạt 379,5 triệu USD, tăng 7,68% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu dịch vụ du lịch đạt 81,7 triệu USD, giảm 70,07% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ra, GRDP bình quân đầu người ước năm 2020 đạt 66,2 triệu đồng/người/năm, tương đương 2.865 USD, tăng 123 USD so năm 2019; năng suất lao động tiếp tục có sự cải thiện đáng kể, ước năm 2020 đạt 116,1 triệu đồng/người/năm, tăng 5,2% so năm 2019.

Hơn 1.500 dự án được cấp phép

Trong tháng 12, toàn tỉnh có 88 dự án được cấp, điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư/giấy chứng nhận đầu tư, giảm 2 dự án so với cùng kỳ, với tổng diện tích 569ha, giảm 36% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký 11.040 tỷ đồng, giảm 24,7% so với cùng kỳ năm trước. Luỹ kế cả năm trên địa bàn tỉnh có 1.589 dự án được cấp, với tổng diện tích đất 50.031ha và tổng vốn đăng ký 321.179 tỷ đồng. Từ đầu năm đến ngày 15/12, có 10 dự án khởi công, 3 dự án đi vào hoạt động và 11 dự án bị thu hồi.

Công tác xúc tiến đầu tư tiếp tục được tỉnh Bình Thuận thực hiện, công tác hỗ trợ doanh nghiệp được quan tâm và chú trọng. Đồng thời, tỉnh cũng triển khai thực hiện các chính sách, hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng của dịch.

Đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh trong năm 2020 đã triển khai theo kế hoạch và đẩy nhanh tiến độ, thi công các công trình nhà ở để hoàn thành trong năm. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát các dự án đầu tư công; kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công.

Trong tháng 12, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước ước đạt 306,8 tỷ đồng, tăng nhẹ 0,07% so với cùng kỳ năm trước. Dự ước cả năm 2020, đạt 4.010 tỷ đồng, đạt 99,93% so với kế hoạch năm 2020 và tăng 38,72% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh là 3.230,6 tỷ đồng, tăng 46,94%, đạt 99,93% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện là 694,5 tỷ đồng, tăng 13,41%, đạt 99,93% kế hoạch năm; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã là 84,92 tỷ đồng, tăng 6,37%, đạt 99,91% kế hoạch năm.

Các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm của tỉnh trong năm 2020 đã được quan tâm triển khai thực hiện; được ưu tiên bố trí vốn; định kỳ hàng tháng, rà soát đánh giá tiến độ thực hiện của từng dự án, giải quyết kịp thời các vướng mắc khó khăn…

Bên cạnh đó, theo Cục thống kê, năm 2020, số doanh nghiệp đã giải thể 353 doanh nghiệp (có 226 đơn vị trực thuộc), tăng 24,30% so với cùng kỳ năm trước, do bị ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 một số lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp bị thiệt hại nặng nề, tuy có dấu hiệu phục hồi, nhưng kết quả vẫn chưa khả quan.

Lũy kế 12 tháng, tỉnh có 1.394 doanh nghiệp thành lập mới (có 479 đơn vị trực thuộc), tăng 10,28% so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký 9.390,25 tỷ đồng, giảm 16,32% so với cùng kỳ năm trước; tạm ngừng hoạt động 270 doanh nghiệp (có 57 đơn vị trực thuộc), tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm trước (điều này cho thấy sự ảnh hưởng rất lớn của dịch COVID-19 đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh); số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động 127 doanh nghiệp (trong đó có 25 đơn vị trực thuộc), tăng 20,95% với cùng kỳ năm trước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ