Bình Dương công bố tên 11 dự án bất động sản bị thu hồi chủ trương đầu tư

Nhàđầutư
11 dự án nhà ở này bị thu hồi chủ trương đầu tư do chậm triển khai hoặc năng lực chủ đầu tư yếu kém.
CHU KÝ
30, Tháng 05, 2019 | 08:51

Nhàđầutư
11 dự án nhà ở này bị thu hồi chủ trương đầu tư do chậm triển khai hoặc năng lực chủ đầu tư yếu kém.

20190528_104745

Tính đến ngày 20/5/2019, trên địa bàn tỉnh Bình Dương có tất cả 381 dự án phát triển nhà ở. Ảnh: Chu Ký

Theo UBND tỉnh Bình Dương, tỉnh đã ban hành các quyết định thu hồi chủ trương đầu tư 11 dự án phát triển nhà ở trên địa bàn vì những dự án này chậm triển khai hoặc năng lực chủ đầu tư yếu kém (tính đến ngày 24/5/2019).

Trước đó, năm 2017 tỉnh đã thu hồi 3 dự án trên địa bàn Thuận An và Dĩ An, năm 2018 thu hồi 4 dự án tại Thủ Dầu Một, Thuận An, Bến Cát và Tân Uyên.

a28c7feac71622487b07-1559012126617435798883

Danh sách 11 dự án nhà ở bị thu hồi vừa được tỉnh Bình Dương công bố.

Đáng chú ý, từ đầu năm 2019 đến nay đã có 4 dự án trên địa bàn bị thu hồi chủ trương đầu tư, trong đó, gần đây nhất là vào tháng 5/2019 tỉnh đã thu hồi 3 dự án là Khu đô thị Hill Land 19 tại phường Khánh Bình – Tân Uyên do Công ty TNHH Đầu tư Thương mại Dịch vụ Phương Thành Công làm chủ đầu tư;  Khu nhà ở thương mại An Thành tại phường Tân Phước Khánh - Tân Uyên do Công ty TNHH MTV Xây dựng bất động sản An Thành làm chủ đầu tư;  Dự án phát triển nhà ở độc lập tại phường Tân Bình – Dĩ An do doanh nghiệp tư nhân Liên Châu làm chủ đầu tư.

Theo thống kê của Sở xây dựng tỉnh Bình Dương, tính đến ngày 20/5/2019 trên địa bàn tỉnh Bình Dương có đến 381 dự án phát triển nhà ở gồm: Thành phố Thủ Dầu Một: 50 dự án; Thị xã Dĩ An: 109 dự án; Thị xã Thuận An: 96 dự án; Thị xã Bến Cát: 38 dự án; Thị xã Tân Uyên: 42 dự án; Huyện Bàu Bàng: 27 dự án; Huyện Bắc Tân Uyên: 14 dự án; Huyện Phú Giáo: 03 dự án; Huyện Dầu Tiếng: 02 dự án.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ