Bình Định đề xuất bổ sung quy hoạch sân bay Phù Cát thành sân bay quốc tế

Nhàđầutư
Bình Định kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng bổ sung quy hoạch Cảng hàng không Phù Cát thành cảng hàng không quốc tế, phù hợp với định hướng quy hoạch của tỉnh này.
PV
15, Tháng 07, 2020 | 10:01

Nhàđầutư
Bình Định kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng bổ sung quy hoạch Cảng hàng không Phù Cát thành cảng hàng không quốc tế, phù hợp với định hướng quy hoạch của tỉnh này.

Ngày 14/6, UBND tỉnh Bình Định cho biết, Văn phòng Chính phủ vừa có văn bản chuyển Bộ GTVT xử lý kiến nghị của tỉnh Bình Định về việc kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng bổ sung quy hoạch Cảng hàng không Phù Cát thành cảng hàng không quốc tế.

san-bay-phu-cat

Bình Định đề xuất bổ sung quy hoạch sân bay Phù Cát thành sân bay quốc tế. 

Theo đề xuất trước đó của UBND tỉnh Bình Định, thời gian qua, Cảng hàng không Phù Cát đã được đẩy mạnh đầu tư, nâng cấp để đáp ứng việc khai thác các chuyến bay quốc tế trong năm 2020. Hiện sân và bến đậu máy bay tại đây được mở rộng đáp ứng cho 7 vị trí. Nhà ga đã đầu tư hoàn thiện có năng lực phục vụ cho trên 600 hành khách/giờ cao điểm, đáp ứng khai thác với công suất 1,5 triệu khách/năm…

Việc bổ sung quy hoạch sân bay Phù Cát thành sân bay quốc tế sẽ đáp ứng nhu cầu vận chuyển hành khách, tạo điều kiện để địa phương thu hút du khách trong và ngoài nước, góp phần quảng bá hình ảnh du lịch của địa phương và vùng lân cận. 

Sân bay Phù Cát cách trung tâm TP. Quy Nhơn khoảng 30 km về phía tây bắc. Hiện có bốn hãng hàng không nội địa khai thác chuyến bay gồm Vietnam Airlines, VietJet Air, Jetstar Pacific Airlines và Bamboo Airways, với tần suất trung bình từ 30-40 chuyến đi/đến mỗi ngày.

Trước đó, ngày 4/1, Cảng hàng không Phù Cát tổ chức lễ đón chuyến bay quốc tế từ Cheongju (Hàn Quốc) đến Quy Nhơn, đây là chuyến bay quốc tế đầu tiên đến cảng hàng không này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ