Bình Định cần hơn 7.300 tỷ để triển khai 3 dự án mở rộng Cảng hàng không Phù Cát

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định sẽ triển khai 3 dự án mở rộng Cảng hàng không Phù Cát với tổng mức đầu tư hơn 7.300 tỷ đồng, trong đó có 2 dự án đầu tư công và 1 dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
NGUYỄN TRI
23, Tháng 02, 2024 | 10:46

Nhàđầutư
Tỉnh Bình Định sẽ triển khai 3 dự án mở rộng Cảng hàng không Phù Cát với tổng mức đầu tư hơn 7.300 tỷ đồng, trong đó có 2 dự án đầu tư công và 1 dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.

cang-hang-khong-phu-cat

Cảng hàng không Phù Cát (thuộc xã Cát Tân, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định). Ảnh: Dũng Nhân

UBND tỉnh Bình Định vừa có văn bản chỉ đạo Ban Quản lý dự án Giao thông tỉnh cùng các đơn vị liên quan triển khai các bước thủ tục đầu tư đối với các dự án Mở rộng Cảng hàng không (CHK) Phù Cát theo Quy hoạch CHK Phù Cát thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Đáng chú ý, tỉnh Bình Định sẽ triển khai đầu tư 3 dự án với tổng vốn hơn 7.300 tỷ đồng.

Cụ thể, dự án 1 là xây dựng đường cất hạ cánh số 2, các đường lăn nối và các công trình khác thuộc khu bay.

Dự án này sẽ xây dựng đường cất hạ số 2; xây dựng hệ thống đường lăn; xây dựng hệ thống đường tuần tra, hàng rào, bốt gác; xây dựng hệ thống đèn tiếp cận; xây dựng hệ thống thoát nước khu bay đồng bộ; hệ thống hỗ trợ hạ cánh chính xác ILS; hệ thống quan trắc khí tượng tự động AWOS.

Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 3.013 tỷ đồng (trong đó, chi phí giải phóng mặt bằng 1.008 tỷ đồng). Thời gian thực hiện dự án từ năm 2024 – 2027.

Dự án 2 là xây dựng di chuyển các công trình quân sự để bàn giao đất phục vụ xây dựng mở rộng khu hàng không dân dụng, tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 1.207 tỷ đồng. Thời gian thực hiện dự án từ năm 2027 – 2032.

Với hai dự án trên, hình thức đầu tư là đầu tư công, nguồn vốn từ ngân sách nhà nước. Cơ quan chủ quản thực hiện đầu tư là UBND tỉnh Bình Định.

Cuối cùng, dự án 3 sẽ xây dựng khu hàng không dân dụng. Dự án này nhằm mở rộng sân đỗ máy bay; xây dựng nhà ga hành khách T3; xây dựng nhà điều hành cảng hàng không; xây dựng nhà xe ngoại trường; xây dựng khu nhiên liệu hàng không; xây dựng nhà cảng vụ...

Tổng mức đầu tư dự kiến của dự án này khoảng 3.132 tỷ đồng. Thời gian thực hiện dự án từ năm 2027 – 2032. Hình thức đầu tư là đối tác công tư, vốn ngân sách nhà nước và vốn do nhà đầu tư huy động. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền là UBND tỉnh Bình Định.

UBND tỉnh Bình Định cũng giao Ban Quản lý dự án Giao thông tỉnh đề xuất UBND tỉnh tổ chức làm việc thống nhất với các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan về cơ chế vận hành các công trình khi đi vào hoạt động; đồng thời, kiến nghị Trung ương xem xét, cho cơ chế đầu tư đặc thù và hỗ trợ vốn đầu tư đối với 3 dự án nêu trên tuân thủ theo đúng quy định hiện hành.

Trao đổi với Nhadautu.vn, lãnh đạo Ban Quản lý dự án Giao thông tỉnh Bình Định cho hay, đơn vị đang nghiên cứu xin Trung ương bố trí các nguồn vốn đầu tư để thực hiện 3 dự án trên.

CHK Phù Cát, trước đây là sân bay Phù Cát (thuộc xã Cát Tân, huyện Phù Cát) được Mỹ xây dựng từ những năm 1960 - 1970.

Theo quy hoạch CHK Phù Cát thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đây sẽ là cảng hàng không nội địa trong mạng cảng hàng không, sân bay toàn quốc; đồng thời, sân bay này sẽ dùng chung dân dụng và quân sự.

Giai đoạn 2021 - 2030, CHK Phù Cát sẽ là cấp sân bay 4C (theo mã tiêu chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế - ICAO) và sân bay quân sự cấp I; công suất 5 triệu hành khách/năm và 12.000 tấn hàng hoá/năm; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321 và tương đương.

Tầm nhìn đến năm 2050, CHK Phù Cát là sân bay cấp 4C và sân bay quân sự cấp I; công suất 7 triệu hành khách/năm và 27.000 tấn hàng hóa/năm; loại tàu bay khai thác là code C như A320/A321 và tương đương (có thể tiếp nhận tàu bay code E khi có nhu cầu).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ