Biến chủng Omicron càn quét Bồ Đào Nha dù hơn 92% dân được tiêm ngừa

Cơ quan y tế Bồ Đào Nha cho biết Omicron trở thành chủng virus SARS-CoV-2 lây lan mạnh nhất tại nước này, chiếm hơn 60% số ca mắc mới tính đến hôm 22/12.
PHẠM ÂN
26, Tháng 12, 2021 | 00:40

Cơ quan y tế Bồ Đào Nha cho biết Omicron trở thành chủng virus SARS-CoV-2 lây lan mạnh nhất tại nước này, chiếm hơn 60% số ca mắc mới tính đến hôm 22/12.

AFP ngày 25/12 dẫn thông báo từ Tổng cục Y tế Bồ Đào Nha cho biết: "Tính đến hôm 22/12, biến chủng Omicron đã trở thành chủng virus chính tại Bồ Đào Nha, chiếm 61,5% số ca nhiễm".

Quốc gia châu Âu này cũng ghi nhận 12.943 ca dương tính và 11 ca tử vong trong ngày 24/12 - con số kỷ lục kể từ hôm 29/1.

Trước đó, nhà chức trách đã cảnh báo về nguy cơ số ca nhiễm có thể tăng rất cao do biến chủng Omicron. Bộ trưởng Y tế Marta Temido cho biết: “Chúng ta rất có thể đối mặt với mức lây nhiễm kỷ lục trong những ngày tới”.

Tỷ lệ lây nhiễm trung bình 14 ngày tại Bồ Đào Nha đã tăng gấp đôi từ tháng trước, chạm mốc 579 ca nhiễm/100.000 dân hôm 22/12. Khoảng một nửa số ca dương tính mới do biến chủng Omicron gây ra.

VTPTI5N5TBP43K3JVQTCCOXNZ4

Omicron đã trở thành chủng virus chính tại Bồ Đào Nha. Ảnh: Reuters.

Giới chức Bồ Đào Nha đã buộc người lao động làm việc tại nhà, đóng cửa quán bar, vũ trường và yêu cầu người dân đeo khẩu trang trong các không gian kín.

Khách du lịch đến Bồ Đào Nha cần cung cấp xét nghiệm PCR có kết quả âm tính trong vòng ba ngày, áp dụng cả với người đã được tiêm vaccine.

Bồ Đào Nha là một trong những quốc gia có tỷ lệ tiêm chủng Covid-19 cao nhất trên thế giới. Theo Reuters, đến hôm 22/12, Bồ Đào Nha đã tiêm hơn 18,9 triệu liều vaccine cho khoảng 10 triệu dân. Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt 92,2%.

Hiện tại, quốc gia này đã triển khai chương trình tiêm chủng cho trẻ em trên 5 tuổi.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ