BIDV thay đổi thời gian họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) vừa có thông báo về việc thay đổi thời gian tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018, chuyển từ ngày 24/4 xuống ngày 21/4.
ĐÌNH VŨ
12, Tháng 03, 2018 | 09:55

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) vừa có thông báo về việc thay đổi thời gian tổ chức họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018, chuyển từ ngày 24/4 xuống ngày 21/4.

tran-anh-tuan-BIDV

 Ông Trần Anh Tuấn, Uỷ viên HĐQT BIDV

Thông báo cho biết, căn cứ ý kiến thống nhất của các thành viên HĐQT ngân hàng BIDV phê duyệt thay đổi ngày tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 chuyển từ ngày 24/4 sang ngày 21/4/2018. Tuy nhiên, thông báo không nêu rõ nguyên nhân thay đổi thời gian họp.

Trước đó, ngày 12/2/2018, ngân hàng này đã thông qua nghị quyết về việc tổ chức ĐHĐCĐ thường niên năm 2018, theo đó ngày cuối cùng thục hiện quyền tham dự ĐHĐCĐ là 21/3/2018.

Với các nội dung chính của đại hội là: Thông qua báo cáo kết quả hoạt động năm 2017, định hướng năm 2018; Thông qua BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2017 và phương án trích lập các quỹ, phân phối lợi nhuận; Một số vấn đề khác theo thẩm quyền của ĐHĐCĐ.

Trong nội dung của ĐHĐCĐ lần này của BIDV không thấy nhắc tới việc bầu mới Chủ tịch HĐQT ngân hàng. Hiện nay, ông Trần Anh Tuấn vẫn là Ủy viên HĐQT BIDV. Ông Tuấn được giao phụ trách điều hành hoạt động của HĐQT BIDV từ tháng 9/2016, sau khi ông Trần Bắc chính thức thôi chức Chủ tịch HĐQT ngân hàng theo chế độ nghỉ hưu.

Từ đó đến nay, BIDV vẫn hoạt động theo cơ chế không có Chủ tịch HĐQT. Được biết, năm 2018 cũng là năm đến tuổi nghỉ hưu theo chế độ của ông Trần Anh Tuấn. Ai sẽ thay thế vị trí của ông Tuấn hay ngân hàng liệu sẽ có một tân Chủ tịch HĐQT có thể sẽ là vấn đề "nóng" được cổ đông ngân hàng BIDV bàn tới trong ĐHĐCĐ lần này.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ