Bí ẩn kiều nữ 9x sở hữu khách sạn 'khủng' nhất Sapa

Nhàđầutư
Chủ đầu tư khách sạn 5 sao tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Sapa là một cô gái sinh năm 1992, giàu có và rất kín tiếng ở Hà Nội.
MINH TRANG
16, Tháng 11, 2017 | 07:34

Nhàđầutư
Chủ đầu tư khách sạn 5 sao tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Sapa là một cô gái sinh năm 1992, giàu có và rất kín tiếng ở Hà Nội.

Screen Shot 2017-11-16 at 12.04.51 AM

 Toàn cảnh dự án 'khủng' nhất Sapa

Người dân thị trấn Sapa những ngày này không ngớt bàn tán về một khách sạn có 1-0-2 đang dần hoàn thiện, cách bến ga cáp treo Fansipan 1,4km.

Công trình có quy mô, theo lời người dân địa phương, là lớn nhất từ trước đến nay tại Sapa, gồm khách sạn, resort...

Được biết, đây là Silk Path Grand Resort & Spa Sapa - khách sạn 5 sao tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Sapa.

Công trình dự kiến khai trương ngay trong tháng 11 gồm 155 phòng nghỉ toạ lạc trên sườn đồi hơn 11.000 m2 với tầm nhìn tuyện đẹp hướng ra dãy Hoàng Liên Sơn.

Tổng vốn đầu tư của dự án có thể lên tới hàng trăm tỷ đồng. Người dân địa phương bởi vậy không khỏi tò mò vị đại gia nào đủ sức đầu tư tổ hợp nghỉ dưỡng 'khủng' nhất Sapa hiện nay.

Silk-path-sapa

 Giám đốc của chủ đầu tư dự án là nữ doanh nhân còn rất trẻ, sinh năm 1992

Theo tìm hiểu của Nhadautu.vn, chủ đầu tư của dự án là Công ty TNHH Khách sạn Silk Path. Công trình sắp khai trương ở Sapa là khách sạn thứ 3 trong hệ thống Silk Path (cùng 2 cái ở Phố Cổ Hà Nội).

Theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sửa đổi ngày 31/10/2017, Công ty TNHH Khách sạn Silk Path có vốn điều lệ 265 tỷ đồng. Trong đó giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật là bà Bùi Tú Phương, sinh năm 1992.

Tuy nắm chức vụ lãnh đạo quan trọng, song nhiều khả năng bà Bùi Tú Phương không phải 'ông chủ' thực sự, khi chỉ sở hữu 1%, tương đương 2,6 tỷ đồng vốn điều lệ của Công ty Silk Path.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ