BHXH tỉnh Quảng Trị tăng cường các giải pháp thu hồi tiền chậm đóng BHXH, BHYT

Tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) tại Quảng Trị có chiều hướng gia tăng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động (NLĐ). Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị.
NGUYỄN ĐỨC
30, Tháng 10, 2023 | 10:54

Tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị sử dụng lao động (SDLĐ) tại Quảng Trị có chiều hướng gia tăng, làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động (NLĐ). Để giải quyết vấn đề này, đòi hỏi sự vào cuộc quyết liệt của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị.

10

BHXH tỉnh Quảng Trị phổ biến chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN đến chủ sử dụng lao động trên địa bàn.

Tính đến ngày 30/9/2023, tổng số thu BHXH, BHYT, BHTN trên toàn tỉnh là 1.254,8 tỷ đồng, đạt 70,2% kế hoạch BHXH Việt Nam giao. BHXH tỉnh đã chú trọng việc thu đúng, thu đủ và kịp thời tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN để làm cơ sở giải quyết các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ.

Tuy nhiên, tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN của các đơn vị SDLĐ có chiều hướng gia tăng đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người tham gia. Đến hết tháng 9/2023, tổng số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN là 62,3 tỷ đồng.

Đối với các đơn vị chậm đóng BHXH kéo dài, BHXH tỉnh đã tổ chức thanh tra và lập biên bản vi phạm hành chính, ban hành theo thẩm quyền và tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo đúng quy định. Bên cạnh đó, đôn đốc các đơn vị SDLĐ khắc phục tình trạng chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN; tổ chức thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, liên ngành nhằm thu hồi số tiền chậm đóng BHXH của các đơn vị.

Trong 9 tháng đầu năm 2023, BHXH tỉnh đã tổ chức và phối hợp thực hiện 37 cuộc thanh tra. Qua công tác thanh tra, kiểm tra đã xử lý thu hồi số tiền chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ-BNN) tại 57 đơn vị SDLĐ với số tiền 1,7 tỷ đồng; yêu cầu 08 đơn vị SDLĐ thực hiện đăng ký tham gia, truy đóng BHXH, BHTN, BHYT cho 23 NLĐ với tổng số tiền trên 72 triệu đồng; yêu cầu các đơn vị SDLĐ điều chỉnh giảm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ-BNN đối với 10 NLĐ không thuộc diện tham gia tại đơn vị với số tiền điều chỉnh giảm đóng BHXH, BHTN, BHYT, BHTNLĐ, BNN trên 230 triệu đồng...

Tổ chức hội nghị làm việc với các đơn vị SDLĐ trên địa bàn, thông tin các quy định của pháp luật về đóng BHXH, BHYT, BHTN cho NLĐ; hướng dẫn và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT.

Thời gian tới, để khắc phục tình trạng chậm đóng BHXH đang diễn ra, BHXH tỉnh tiếp tục triển khai quyết liệt và đồng bộ nhiều giải pháp trọng tâm. Trong đó, tổng hợp dữ liệu số đơn vị chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN từ 03 tháng trở lên báo cáo và tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản chỉ đạo đơn vị SDLĐ thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ theo quy định.

Hằng tháng, gửi thông báo kết quả đóng BHXH, BHYT, BHTN đến chủ SDLĐ để đôn đốc đơn vị SDLĐ thực hiện việc đóng BHXH, BHYT, BHTN. Đối với các đơn vị có số tiền chậm đóng BHXH, BHYT, BHTN lớn, thời gian chậm đóng kéo dài, BHXH tỉnh phối hợp với ngành Công an tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực BHXH, BHTN, BHYT theo quy định của pháp luật.

Cùng với đó, BHXH tỉnh tiếp tục chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông chính sách, pháp luật về BHXH, BHTN, BHYT; hướng dẫn người NLĐ đăng ký cài đặt và sử dụng ứng dụng VssID-BHXH số để chủ động nắm bắt tình hình tham gia và thụ hưởng các chế độ, chính sách về BHXH, BHYT, BHTN, kịp thời phản ánh cấp có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, nâng cao hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp luật.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ