Bệnh nhân 426 tử vong vì suy thận mạn tính và mắc COVID-19

Nhàđầutư
Việt Nam vừa ghi nhận thêm 1 bệnh nhân COVID-19 tử vong, là bệnh nhân 426 do suy thận mạn giai đoạn cuối và mắc COVID-19. Tinh đến nay, Việt Nam đã có 7 bệnh nhân COVID-19 tử vong.
PV
04, Tháng 08, 2020 | 10:51

Nhàđầutư
Việt Nam vừa ghi nhận thêm 1 bệnh nhân COVID-19 tử vong, là bệnh nhân 426 do suy thận mạn giai đoạn cuối và mắc COVID-19. Tinh đến nay, Việt Nam đã có 7 bệnh nhân COVID-19 tử vong.

Sáng 4/8, Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn, Trưởng Bộ phận thường trực đặc biệt chống dịch COVID-19 của Bộ Y tế tại TP. Đà Nẵng thông tin về trường hợp tử vong của bệnh nhân COVID-19.

Theo đó, bệnh nhân 426 (BN 426) là nữ, 62 tuổi ở Hòa Vang, Đà Nẵng. Bệnh nhân có tiền sử suy thận mạn tính 10 năm. Bệnh nhân điều trị tại khoa Nội thận Bệnh viện Đà Nẵng từ ngày 18/7.

Từ ngày 30/7, bệnh nhân được chuyển sang điều trị tại Bệnh viện Trung ương Huế. Ngày 31/7, bệnh nhân tiếp xúc kém, ăn uống kém, khó thở nhẹ.

Ngày 1/8, 3h: bệnh nhân thở máy; 7h: bệnh nhân mê man, huyết áp tụt; 17h: suy đa tạng, choáng nhiễm trùng, nhiễm độc. Ngày 2/8, bệnh nhân lọc thận liên tục, thở máy. 

covid-19-dn2020-08-02 at 21.50.00 4

Bệnh nhân 426 tử vong vì suy thận mạn giai đoạn cuối và mắc COVID-19.

Ngày 3/8, 1h05: bệnh nhân mạch chậm, đe dọa ngừng tuần hoàn, hô hấp; 8h: bệnh nhân hôn mê sâu, thở máy hoàn toàn qua nội khí quản; 10h24: bệnh nhân hôn mê, xuất huyết tiêu hóa; 18h30: mạch rời rạc, huyết áp tụt dần.

Ngày 4/8, 1h20: bệnh nhân ngừng tim, hồi sức nhưng không hiệu quả; 2h30: bệnh nhân tử vong.

Chẩn đoán tử vong là do suy thận mạn giai đoạn cuối, sốc nhiễm trùng, suy đa tạng và COVID-19. 

Thứ trưởng Bộ Y tế Nguyễn Trường Sơn cũng cho biết, hiện còn một số bệnh nhân cũng có nguy cơ tử vong cao trong thời gian sắp tới, do bệnh lý nền nặng và tuổi cao.

Như vậy, tính đến thời điểm này, Việt Nam có 7 bệnh nhân COVID-19 tử vong gồm: BN 426, BN 428, BN429, BN 437, BN 475, BN499, BN 524. Tất cả đều là người cao tuổi và bệnh lý nền nặng.  

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ